Nghệ nhân Ưu tú và Nghệ nhân Nhân dân là hai danh hiệu cao quý mà Nhà nước thể hiện sự tôn trọng, vinh danh những nghệ nhân có sự đóng góp lớn trong sự nghiệp nghệ thuật. Vậy, tiêu chuẩn Nghệ nhân Ưu tú và Nghệ nhân Nhân dân được quy định ra sao? Quá trình xét tặng hai danh hiệu này được thực hiện bởi các bước nào?
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú:
Hiện nay, nhà nước ta ngày càng trú trọng hơn trong việc công nhận danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân (NNND), Nghệ nhân Ưu tú (NNƯT). Những danh hiệu này được tôn vinh để thể hiện sự ghi nhận những cống hiến của nghệ nhân sau cả quá trình họ nỗ lực vì sự nghiệp bảo tồn các giá trị văn hóa dân gian đang đứng trước nguy cơ mai một.
Các cá nhân có sự cống hiến với nghề, có sự đóng góp và nhận được sự yêu mến của người dân thì để được xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú thì cá nhân cần đảm bảo một số tiêu chuẩn được ghi nhận tại Điều 6
– Cá nhân cần có phẩm chất đạo đức đã đươc ghi nhận
+ Tuyệt đối giữ vững lòng trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nghiêm túc và tuân thủ tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
+ Trong quá trình sinh sống và nỗ lực trong công việc thể hiện rõ tính cách của một con người với phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; nuôi dưỡng được sự tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng.
– Để phục vụ tốt cho sự nghiệp của mình thì cần trang bị một nền tảng kiến thức các kỹ năng đặc biệt xuất sắc, nhận thấy có sự đóng góp, góp công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương, cụ thể:
+ Suốt quá trình cống hiến có những kinh nghiệm, Nắm giữ kỹ năng, bí quyết cho riêng mình; Đối với sự nghiệp giảng dạy thì tiến hành truyền nghề, dạy nghề cho từ 100 cá nhân trở lên, trừ trường hợp nghề đặc thù;
+ Có thành quả nhất định với ngành nghề đang tham gia như trực tiếp thiết kế, chế tác được ít nhất 10 sản phẩm, tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao.
– Ngoài gia, những nghệ nhân này đã có cho mình các tác phẩm, sản phẩm đạt một trong các tiêu chí sau:
+ Khi đem những tác phẩm dự thi tại các cuộc thi nghệ thuật đã giành được giải thưởng hoặc có bằng chứng nhận đạt thành tích tại các cuộc thi, hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế. Những cuộc thi này được tổ chức phải có sự cho phép từ Thủ tướng Chính phủ;
+ Tác phẩm có giá trị và ý nghĩa được chọn trưng bày trong các bảo tàng, công trình văn hóa, di tích lịch sử hoặc các sự kiện lớn của đất nước;
+ Để hỗ trợ cho quá trình giảng dạy mỹ thuật hoặc dạy nghề đi sát vào thực tế thì những sản phẩm này được chọn làm mẫu phục vụ công tác giảng dạy tại các trường;
+ Được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử, văn hóa được chính quyền địa phương nơi có di tích lịch sử, văn hóa xác nhận.
– Ngoài ra, nghệ nhân có thời gian thâm niên hoạt động trong nghề cụ thể là từ 15 năm trở lên.
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân:
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 123/2014/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân như sau:
– Điều kiện đầu tiên để một cá nhân được nhà nước trao Danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” thì cá nhân này cũng phải được xét tặng, phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú”. Sau đó, nghệ nhân cần đảm bảo thêm một số tiêu chí sau:
+ Thể hiện lòng trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; luôn chấp hành tốt chủ trương, ủng hộ và bảo vệ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
+ Xét về đạo đức: Phải có phẩm chất đạo đức tốt, là tấm gương mẫu mực cho thế hệ đi sau tôn trọng, học tập theo; có sự tâm huyết, tận tụy với nghề, hòa nhã đồng nghiệp và thân thiện quần chúng và nhận được sự mến mộ, kính trọng.
– Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ của cả nước, cụ thể:
+ Có những kỹ năng mang đậm dấu ấn cá nhân được tích lũy trở thành kỹ năng, bí quyết; thực hiện việc truyền nghề, dạy nghề cho từ 150 cá nhân trở lên, trừ trường hợp nghề đặc thù hoặc đã đào tạo 01 cá nhân được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú”;
+ Quá trình cống hiến không ngừng nghỉ thể hiện ở việc: Sau khi đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú”, Nghệ nhân tham gia các chương trình, cuộc thi, hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế mà Thủ tướng Chính phủ cho phép thì phải đạt được thành quả là trực tiếp thiết kế, chế tác được 02 sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật và được nhận giấy chứng nhận đạt thành tích.
– Có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên.
Như vậy, tiêu chuẩn để phân biệt công nhận 2 loại danh hiệu nêu trên là:
Tiêu chuẩn | Phạm vi cống hiến tiêu biểu | Thời gian hoạt động trong nghề |
Nghệ nhân nhân dân | Cả nước | 20 năm trở lên và được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” |
Nghệ nhân ưu tú | Địa phương | 15 năm trở lên |
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2014/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú và Nghệ nhân Nhân dân như sau:
Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
– Cá nhân cần chuẩn bị 01 bản khai thành tích thể hiện được sự đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, bản khai thành tích này được hướng dẫn theo Mẫu số 1. Để được xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú” thì cần chuẩn bị nội dung theo Mẫu số 2 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 123/2014/NĐ-CP;
– Cần có thêm một trong các tài liệu chứng minh những đóng góp trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề:
+ Đối với một số giấy tờ có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện như Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực,
+ Khi nộp hồ sơ trực tiếp thì cần có bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu) giấy chứng nhận, quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên quan.
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
Sở Công Thương là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đề nghị xét tặng mà cá nhân đang cư trú trong thời gian quy định tại Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”.
Quá trình kiểm tra hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” phải được diễn ra nghiêm túc, xác định tính hợp lệ, đầy đủ các giấy tờ. Cơ quan này có sự phản hồi đối với đề nghị của cá nhân bằng văn bản trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu trong hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân lập hồ sơ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn.
Lưu ý: Cá nhân đề nghị xét tặng có thể tự mình thực hiện thủ tục này hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho cá nhân khác lập hồ sơ và gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3; Xét tặng Danh hiệu nghệ nhân ưu tú và nghệ nhân nhân dân
4. Nguyên tắc hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”:
– Để đảm bảo sự công bằng, minh bạch thì hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” được thành lập từng đợt theo 3 cấp, bao gồm:
+ Hội đồng cấp tỉnh;
+ Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
+ Hội đồng cấp Nhà nước.
Các hội đồng này hoạt động không thường trực và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
– Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” được thành lập và phải làm việc theo nguyên tắc nhất định:
+ Làm việc trên tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đảm bảo quyền lợi chính đáng mà cá nhân xứng đáng được nhận;
+ Khi tiến hành họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” thì số thành viên tham gia vào Hội đồng này ít nhất 75% thành viên Hội đồng tham dự trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền.
Với những thành viên vắng mặt thì tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên này. Việc lấy ý kiến được thực hiện bằng Phiếu bầu Mẫu số 5, số 6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Các hồ sơ để được xét tặng danh hiệu này phải thực hiện theo các bước nhất đinh. Hội đồng cấp Nhà nước chỉ thực hiện xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
+ Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;
+ Những cá nhân đang giữ vị trí là thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không được là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”;
+ Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
Văn bản pháp luật được sử dụng: