Tiêu chuẩn là hộ nghèo theo quy định hiện nay. Thủ tục xin xác nhận là hộ nghèo đối với gia đình khó khăn.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị Luật sư, gia đình em có 4 mẹ con, bố em mất sớm nên mẹ em vất vả cố nuôi ba chị em ăn học. Hiện tại chị đầu nhà em học đại học, em học THPT, em trai em học tiểu học, để được vay vốn hỗ trợ bên em phải là hộ nghèo, bên em có được bên ngân hàng xuống và xem xét đủ điều kiện vay vốn từ năm 2015, tuy nhiên chính quyền xã không cấp cho bên gia đình em và nói chưa đủ tiêu chuẩn, vậy tiêu chuẩn hộ nghèo được quy định hiện nay là như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Trước tiên xác định về mức thu nhập bên gia đình bạn trước, lao động chính trong gia đình để áp dụng, đây là mức áp dung đến năm 2015.
Hiện tại theo quy định mới áp dụng giai đoạn 2016 – 2020 tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg thì để được công nhận là hộ nghèo thì cần phải đảm bảo một số tiêu chí sau:
+ Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Hộ nghèo ở khu vực nông thôn cần đáp ứng: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ nghèo ở khu vực thành thị cần đáp ừng: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Việc điều tra từ năm 2015, trên tiêu chí cụ thể áp dụng như trên, bạn có thể dựa vào tiêu chuẩn mà pháp luật quy định để yêu cầu giải quyết. Nếu gia đình bên bạn đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn nêu trên nhưng không được giải quyết có thể khiếu nại trực tiếp lên cơ quan có thẩm quyền về việc xét duyệt của Ủy ban nhân cấp xã.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Hỗ trợ đối với hộ nghèo trồng rừng
– Người đơn thân nghèo đang nuôi con có được hưởng trợ cấp xã hội?
– Thời hạn hỗ trợ cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại