Người được giới thiệu ứng cử? Những đối tượng không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã? Tiêu chuẩn của người ứng cử? Độ tuổi ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã? Hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân?
Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chế độ bầu cử ở nước ta được hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm mục đích nâng cao và tìm kiếm một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan lực lượng vũ trang hoặc người lao động tiêu biểu, xuất sắc có vai trò nòng cốt trong hoạt động xây dựng và phát triển tổ quốc. Quá trình tổ chức thực hiện việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện bởi một quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau những phải bảo đảm tính dân chủ, công khai vừa bảo đảm tính tập trung. Việc ứng cử và tự ứng cử hội đồng nhân dân xã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về tiêu chuẩn đối với người được giới thiệu ứng cử hội đồng nhân dân xã.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Người được giới thiệu ứng cử:
Người được giới thiệu ứng cử phải đảm bảo ba yếu tố quan trọng sau đây:
– Người được giới thiệu ứng cử phải là các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan lực lượng vũ trang hoặc người lao động tiêu biểu, xuất sắc đang công tác tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc thành viên tiêu biểu của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, người của thôn, tổ dân phố.
– Người được giới thiệu ứng cử phải cần bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và được các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc thôn, tổ dân phố (đối với ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) lựa chọn theo thủ tục nhất định để giới thiệu ra ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
– Người được giới thiệu ứng cử đã hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử theo đúng quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hay ta có thể hiểu đơn giản như sau, người được giới thiệu ứng cử là người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc địa phương giới thiệu để được xem xét đưa vào danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Những đối tượng không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã:
Những người không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp sẽ bao gồm các đối tượng cụ thể sau đây:
– Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của
– Người chưa đủ 21 tuổi.
– Người đang bị khởi tố bị can.
– Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của
– Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
– Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Tiêu chuẩn của người ứng cử:
Tiêu chuẩn của người ứng cửa được quy định theo khoản 2 Điều 3 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định tiêu chuẩn của người ứng cử có nội dung như sau:
“2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.”
Ngoài ra, theo Điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 cũng đã quy định về tiêu chuẩn để ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân như sau:
– Người ứng cử phải rung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
– Người ứng cử phải có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
– Người ứng cử phải có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
– Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, ta đưa ra một số tiêu chuẩn chung cho người được giới thiệu ứng cử Hội đồng nhân dân xã bao gồm:
Người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật nêu trên.
Người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã phải có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân và phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước nói chung phải là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu phải có nền tảng tư tưởng chính trị vững vàng; có năng lực xây dựng chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Không giới thiệu và đưa vào danh sách ứng cử người có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết; những người vi phạm. Kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, những người chạy chức, chạy quyền tham gia Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Độ tuổi ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã:
Theo Điều 2 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định tuổi bầu cử và ứng cử có nội dung như sau:
“Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.”
Ngoài ra, tại Điều 27
“Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.”
Như vậy, theo quy định của Hiến pháp và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ quy định độ tuổi tối thiểu được ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là 21 tuổi.
5. Hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp bao gồm các giấy tờ, văn bản sau đây:
– Thư nhất là đơn ứng cử.
– Thứ hai là sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
– Thứ ba là tiểu sử tóm tắt của người tham gia ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
– Thứ tư, ba ảnh chân dung màu cỡ 4cm x 6cm của người tham gia ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
– Thứ năm
Các mẫu các văn bản, giấy tờ bên trên được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia quy định trong các văn bản pháp luật liên quan.
Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
Thời hạn nộp hồ sơ ứng cử: Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (cả với người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) phải nộp hồ sơ ứng cử tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc tiếp nhận hồ sơ ứng cử đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện như sau:
Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nộp một bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình ứng cử.
Người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của địa phương nào thì phải là người đang cư trú hoặc công tác thường xuyên ở địa phương đó.
Sau khi Ủy ban bầu cử nhận và xem xét hồ sơ của những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì Ủy ban bầu cử chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và
Về thẩm quyền lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp; Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Thời hạn gửi, lập và công bố danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử.