Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với đạo diễn nghệ thuật được quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL như sau:
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với Đạo diễn nghệ thuật hạng I:
1.1. Nhiệm vụ:
– Chủ trì xây dựng kịch bản, dàn dựng, chỉ huy những tác phẩm, chương trình sân khấu và điện ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, có quy mô lớn;
– Phát hiện khuynh hướng nghệ thuật mới, xác định về khuynh hướng nghệ thuật của chuyên ngành; xác định và chỉ đạo tính thống nhất về phong cách nghệ thuật của đơn vị;
– Chủ trì tổ chức đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản, chỉ đạo trong việc xây dựng kịch bản phân cảnh, dàn dựng sân khấu, biên đạo múa, dàn dựng âm nhạc;
– Chọn diễn viên, cộng tác viên;
– Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người có liên quan nhằm để thống nhất ý tưởng sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm, chương trình;
– Tổ chức việc xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất;
– Tổ chức sưu tầm tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm, chương trình;
– Tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm, chương trình;
– Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm, chương trình sau khi đã đưa ra công chúng để tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác phẩm, chương trình;
– Tổng kết kinh nghiệm những tác phẩm, chương trình đã dàn dựng tại đơn vị;
– Tham gia tổng kết kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên ngành.
1.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm;
– Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu là “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc là được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức đạo diễn nghệ thuật.
1.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
– Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;
– Nắm vững kiến thức tổng hợp về:
+ Các loại hình văn học nghệ thuật;
+ Đặc trưng, đặc điểm của các môn nghệ thuật;
+ Các thành tựu khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật ở trong và ngoài nước liên quan đến nghiệp vụ;
– Có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sáng tác, dàn dựng, chỉ huy;
– Có năng lực chỉ đạo, khả năng nghiên cứu và phối hợp với đồng nghiệp trong tổ chức những hoạt động chuyên môn; có khả năng đề xuất các giải pháp sáng tạo nghệ thuật.
1.4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên;
– Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II tính đến ngày hết thời hạn để nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
– Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc chức danh tương đương có ít nhất 02 tác phẩm, chương trình dàn dựng đã được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc là có ít nhất 02 tác phẩm, chương trình dàn dựng đã được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).
+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với Đạo diễn nghệ thuật hạng II:
2.1. Nhiệm vụ:
– Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kịch bản, dàn dựng, chỉ huy những tác phẩm, chương trình sân khấu và điện ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật; có quy mô lớn và vừa;
– Đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản: xây dựng các ý tưởng đạo diễn, kịch bản phân cảnh, biên đạo, âm nhạc; chọn diễn viên, cộng tác viên;
– Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người mà có liên quan thống nhất ý tưởng sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm, chương trình;
– Xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất; sưu tầm các tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng các tác phẩm, chương trình; tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm, chương trình;
– Tổng kết kinh nghiệm những tác phẩm, chương trình đã dàn dựng và khuynh hướng nghệ thuật;
– Xây dựng và hình thành tính thống nhất về phong cách nghệ thuật của đơn vị;
– Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm, chương trình sau khi đã đưa ra công chúng để tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác phẩm, chương trình.
2.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo các yêu cầu vị trí việc làm;
– Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức đạo diễn nghệ thuật.
2.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
– Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;
– Nắm vững các hình thức, phương pháp sáng tác và các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan;
– Có kinh nghiệm trong sáng tác, dàn dựng, chỉ huy;
– Có khả năng nghiên cứu và phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn.
2.4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc tương đương với thời gian từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì sẽ phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III tính đến ngày mà hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
– Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc tương đương phải có ít nhất 01 tác phẩm, chương trình dàn dựng được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc là tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc có ít nhất là 01 tác phẩm, chương trình dàn dựng được tặng giải thưởng tại những cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp (hoặc cấp quốc gia);
+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với Đạo diễn nghệ thuật hạng III:
3.1. Nhiệm vụ:
– Tham gia xây dựng kịch bản, dàn dựng, chỉ huy các tác phẩm, chương trình sân khấu và điện ảnh mà có giá trị tư tưởng và nghệ thuật; có quy mô vừa và nhỏ;
– Đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản: xây dựng ý tưởng đạo diễn, kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng tác viên;
– Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người mà có liên quan thống nhất ý tưởng sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm, chương trình được giao;
– Xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất; sưu tầm các tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm, chương trình; tổ chức trình duyệt hoặc sửa chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm, chương trình;
– Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm, chương trình sau khi đưa ra công chúng để tiếp tục nâng cao, hoàn thiện các tác phẩm, chương trình.
3.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm;
– Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức đạo diễn nghệ thuật.
3.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
– Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;
– Nắm được các hình thức và phương pháp sáng tác;
– Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
– Có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả công tác nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.
3.4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III:
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc chức danh tương đương với thời gian từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc với thời gian từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trong trường hợp có thời gian tương đương thì phải có thời gian ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng IV tính đến ngày hết thời hạn để nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
4. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với Đạo diễn nghệ thuật hạng IV:
4.1. Nhiệm vụ:
– Triển khai ý tưởng đạo diễn hạng trên về:
+ Phân tích, xử lý kịch bản phân cảnh, âm nhạc, chọn diễn viên, cộng tác viên;
+ Sưu tầm tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng kịch bản, âm nhạc, dàn dựng tác phẩm, chương trình.
– Tham gia xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất;
– Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm, chương trình sau khi đã đưa ra công chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác phẩm, chương trình;
– Tham gia chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người mà có liên quan thống nhất ý tưởng sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm, chương trình.
4.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
– Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức đạo diễn nghệ thuật.
4.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
– Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;
– Nắm được các thành tựu khoa học cơ bản liên quan đến nghiệp vụ;
– Nắm được các hình thức và phương pháp sáng tác;
– Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số chức danh và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.