Một số quy định về xuất bản? Một số quy định về tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản? Một số quy định về tổng biên tập nhà xuất bản? Thông báo về bổ nhiệm?
Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của các ngành nghề thì ngành xuất bản cũng có những bước tiến vững chắc và nhanh chóng. Những thành phẩm của ngành xuất bản đang ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường cả về số lượng cũng như chất lượng và đem lại những giá trị to lớn cho nhân loại.
Nhà xuất bản thực chất cũng là một hình thức doanh nghiệp được thành lập theo thủ tục của pháp
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về xuất bản:
1.1. Xuất bản là gì?
Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây: Sách in; Sách chữ nổi; Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp; Các loại lịch; Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
Xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.
1.2. Các nội dung và hành vi bị cấm trong xuất bản:
Theo quy định của pháp luật, các nội dung bị cấm trong xuất bản bao gồm:
– Pháp luật nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:
+ Hành vi xuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc bị pháp luật nghiêm cấm.
+ Nghiêm cấm việc tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
+ Nghiêm cấm tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
+ Nghiêm cấm xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Theo quy định của pháp luật, các hành vi bị cấm trong xuất bản:
– Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
+ Thực hiện xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản.
+ Hành vi thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản.
+ Hành vi in lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm.
+ Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiếu.
+ Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép.
+ Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3. Đối tượng và điều kiện thành lập nhà xuất bản:
Cơ quan, tổ chức sau đây được thành lập nhà xuất bản, bao gồm:
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;
– Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật.
Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu.
Việc thành lập nhà xuất bản phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản.
– Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 của Luật này để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu.
– Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ Việt Nam quy định.
– Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới nhà xuất bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Một số quy định về tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản:
2.1. Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản:
– Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có phẩm chất chính tri, đạo đức tốt;
– Có trình độ đại học trở lên;
– Có ít nhất 03 năm làm một trong các công việc biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản;
– Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc nhà xuất bản:
Khi được giữ chức danh tổng giám đốc nhà xuất bản, các chủ thể sẽ có được những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 18
Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ sau đây:
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 của Luật xuất bản 2012.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 của Luật xuất bản 2012 và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản.
– Tổng giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổng giám đốc nhà xuất bản có các quyền sau đây:
– Ký hợp đồng liên kết xuất bản trước khi ký quyết định xuất bản.
– Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in.
– Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng ới giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng.
– Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm.
– Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Một số quy định về tổng biên tập nhà xuất bản:
3.1. Tiêu chuẩn đối với tổng biên tập nhà xuất bản:
Để trở thành tổng biên tập nhà xuất bản, các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có chứng chỉ hành nghề biên tập.
– Có ít nhất 03 năm làm công việc biên tập tại nhà xuất bản hoặc cơ quan báo chí.
– Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản.
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng biên tập:
Tổng biên tập nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật xuất bản 2012. Cụ thể bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Thứ nhất: Tổng biên tập nhà xuất bản giúp tổng giám đốc (giám đốc) chỉ đạo việc tổ chức bản thảo.
– Thứ hai: Tổng biên tập nhà xuất bản sẽ tổ chức biên tập bản thảo.
– Thứ ba: Đọc và ký duyệt đối với từng bản thảo để trình tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định xuất bản.
– Thứ tư: Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
– Thứ năm: Tổng biên tập nhà xuất bản phải chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản.
Như vậy, ta nhận thấy, tổng biên tập nhà xuất bản là người mà sẽ đảm đương nhiệm vụ, chức trách của một người đứng đầu trong phạm vi của việc xuất bản. Người tổng biên tập sẽ chịu mọi trách nhiệm liên quan đến mặt chính trị cùng tất cả mọi hoạt động trong một nhà xuất bản theo đúng quy định của pháp luật. Không chỉ vậy, trong phân công nhiệm vụ, người tổng biên tập còn xây dựng các kế hoạch và thực thi nó, giám sát chặt chữ tất cả các nội dung, hình ảnh và hình thức của các tác phẩm được xuất bản. Ta nhận thấy, có thể coi tổng biên tập chính là người trợ thủ đắc lực của tổng giám đốc để lập ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó trong toàn bộ đơn vị công tác.
4. Thông báo về bổ nhiệm:
Nếu đáp ứng đủ những điều kiện trên thì một cá nhân có thể trở thành Giám đốc, Tổng Giám đốc, tổng biên tập của Nhà xuất bản. Trước khi bổ nhiệm một chức vụ thì cơ quan chủ quản phải có hồ sơ để gửi Bộ Thông tin và truyền thông thông báo về vấn đề này. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị chấp thuận bổ nhiệm: 01 bản chính;
– Sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm: 01 bản chính có xác nhận của UBND cấp xã, phường nơi cư trú;
– Bằng tốt nghiệp đại học trở lên của nhân sự dự kiến bổ nhiệm: 01 bản sao có chứng thực;
– Chứng chỉ hành nghề của nhân sự bổ nhiệm chức danh Tổng biên tập: 01 bản sao có chứng thực.
Hồ sơ cần được chuẩn bị và gửi đến Sở Thông tin và truyền thông nơi Nhà xuất bản đặt trụ sở. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc bổ nhiệm đối với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản.