Hưu trí là một trong các chế độ mà người lao động luôn quan tâm. Đặc biệt trong dịp Tết đến xuân về cận kề, tiền Tết cho người hưu trí, trợ cấp Tết cho cán bộ hưu trí được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Người hưu trí, cán bộ hưu trí là gì?
Hưu trí được hiểu là những người đã về hưu hoặc nghỉ hưu theo chế độ và được hưởng các chế độ, cụ thể là chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội. Đối tượng hưu trí thường là những người già, người có thâm niên công tác nhất định đủ tuổi và về nghỉ hưu.
Cụ thể theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau:
– Trong điều kiện lao động bình thường: lao động nam trong năm 2023 là đủ 60 tuổi 09 tháng; lao động nữ cần đủ 56 tuổi.
Và lộ trình sẽ được điều chỉnh vào mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
– Trường hợp người lao động làm việc trong môi trường nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và bị suy giảm khả năng lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi chuẩn theo đúng quy định.
2. Tiền Tết cho người hưu trí, trợ cấp Tết cho cán bộ hưu trí:
Thời gian vừa rồi, bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn số 3908/BHXH-TCKT đề nghị Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện các việc sau:
– Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01, tháng 02 năm 2023 cho bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gọi chung là bảo hiểm xã hội tỉnh vào cùng kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01 năm 2023 trong đó bao gồm cả người hưởng nhận bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân.
– Thực hiện tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 1 và tháng 2/2023 trong cùng một đợt chi trả tháng 1/2023.
– Thực hiện thông báo kế hoạch chi trả lương cho người hưu trí, cán bộ hưu trí tới Bưu điện, đồng thời yêu cầu cơ quan Bưu điện thông báo cho người hưởng biết lịch chi trả lương hưu của tháng 01 và tháng 02 năm 2023 vào cùng kỳ chi trả tháng 01 năm 2023.
– Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quá trình chi trả cho người hưởng, phối hợp, giải quyết, xử lý dứt điểm những vấn đề phát sinh, phản ánh kịp thời vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
– Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xây dựng kế hoạch chi trả lương hưu của tháng 01, tháng 02 năm 2023 trong kỳ chi trả tháng 01 năm 2023 nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng trong dịp tết Dương lịch và Tết Nguyên đán.
Theo quy định trên, những đối tượng được hưởng lương hưu trên cả nước sẽ được hưởng 2 tháng tiền lương cùng trợ cấp Tết trước Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Thực tế, việc chi trả tiền lương lưu hai tháng vào dịp Tết nguyên đán cổ truyền trước đó đã được thực hiện vào những năm gần đây, thông qua hình thức nhận tiền trực tiếp bằng tiền mặt và nhận tiền qua tài khoản cá nhân ATM.
Về cơ bản, bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng yêu cầu đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội kịp thời, thuận lợi trong dịp Tết Nguyên đán.
3. Các đối tượng được hưởng chế độ hưu trí:
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, điều kiện để được hưởng lương hưu bao gồm:
– Những đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội có thời gian đóng từ đủ 20 năm trở lên gồm:
+ Người lao động ký kết
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Đảm bảo về độ tuổi trong điều kiện làm việc bình thường theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu: trong năm 2023, đối với nam đủ 60 tuổi 09 tháng, nữ là đủ 56 tuổi; theo đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam, 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
– Trong điều kiện làm việc những ngành nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021: được nghỉ hưu sớm trước không quá 05 tuổi đối với độ tuổi trong điều kiện làm việc bình thường.
– Đối tượng có đủ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường.
– Đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4. Người hưu trí, cán bộ hưu trí vẫn tham gia lao động tiếp ở doanh nghiệp được thưởng Tết?
Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi làm việc, tức là họ vẫn đi làm tại doanh nghiệp và ký hợp đồng lao động làm việc bình thường sau khi đã đến tuổi về hưu.
Bên cạnh đó, căn cứ tại Khoản 1 Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019, pháp luật có quy định về vấn đề thưởng của phía bên người sử dụng lao động như sau:
Việc thưởng là do doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động để từ đó đưa ra mức thưởng bằng tiền hoặc tài sản vật chất hay các hình thức khắc nhằm mục đích động viên, khích lệ tinh thần người lao động trong một năm làm việc đã qua. Việc công ty có thưởng hay không và thưởng bao nhiêu, pháp luật hoàn toàn không can thiệp.
Theo đó, việc thưởng Tết hoàn toàn phụ thuộc vào công ty chủ động dựa trên tình hình tài chính cũng như mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Và việc thưởng Tết không phải là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động.
Đối với người hưu trí, cán bộ hưu trí đi làm ở doanh nghiệp và có ký kết hợp đồng lao động với công ty, cũng sẽ tuân thủ theo quy định chung ở trên. Trường hợp nếu như trong hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động có thỏa thuận rằng sẽ được thưởng Tết hay căn cứ trên quy chế nội bộ doanh nghiệp có quy định… thì lúc đó người lao động với chắc chắn được thưởng Tết theo đúng cam kết của phía người sử dụng lao động.
Vậy thực tế, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn không có lãi hoặc trường hợp người lao động không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế đánh giá tại doanh nghiệp thì người sử dụng lao động cũng có quyền sẽ không thưởng Tết cho người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Bộ luật lao động năm 2019.
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Công văn số 3908/bhxh-tckt chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01, tháng 02 năm 2023.