Đơn vị hoặc những bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giáo viên dạy số tiết vượt định mức sẽ được thanh toán tiền lương, phụ cấp số tiết vượt định mức. Vậy tiền lương, phụ cấp với giáo viên dạy số tiết vượt định mức được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tiền lương, phụ cấp với giáo viên dạy số tiết vượt định mức:
Căn cứ nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch
– Mức lương theo ngạch;
– Bậc hiện hưởng;
– Các khoản phụ cấp lương;
– Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Theo đó, tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo đã bao gồm có phụ cấp với giáo viên dạy số tiết vượt định mức.
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC cách tính tiền lương với giáo viên dạy số tiết vượt định mức (dạy thêm giờ) được tính như sau:
Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm. Trong đó:
1.1. Tiền lương 01 giờ dạy thêm:
Tiền lương 01 giờ dạy thêm được tính như sau:
Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%. Trong đó, tiền lương 01 giờ dạy được tính cụ thể như sau:
– Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và các giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề:
Tiền lương 01 giờ dạy | = | Tổng tiền lương của giáo viên 12 tháng trong năm học | x | Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ) |
Định mức giờ dạy/năm | 52 tuần |
– Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trong Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tiền lương 01 giờ dạy | = | Tổng tiền lương của giáo viên 12 tháng trong năm học | x | 22,5 tuần |
Định mức giờ dạy/năm | 52 tuần |
Định mức giờ dạy/năm được tính cụ thể như sau:
– Định mức giờ dạy/năm của các giáo viên mầm non = (Số giờ dạy trẻ học 2 buổi/ngày) x (Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
– Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong cơ sở giáo dục mầm non = (Số giờ trực tiếp tham gia những hoạt động giáo dục/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
– Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông; các giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn về giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học);
– Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; các giáo viên làm Tổng phụ trách; các giáo viên là cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục phổ thông = (Định mức tiết dạy/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; các giáo viên làm Tổng phụ trách; cán bộ Đoàn, Hội) x (Số tuần dành cho giảng dạy và những hoạt động giáo dục/năm học);
– Định mức giờ dạy/năm của các cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề là tiêu chuẩn giờ giảng tối thiểu được quy định tại điểm b khoản 3 Mục II và điểm b khoản 3 Mục III của Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH.
– Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp là số giờ giảng dạy được quy định tại khoản 2 Điều 8 của
– Định mức giờ dạy/năm của các đối tượng khác do thủ trưởng của đơn vị quyết định cho từng năm học theo các văn bản quy định tại những điểm a, d, đ, e, f, g, h khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC.
1.2. Số giờ dạy thêm/năm học:
Số giờ dạy thêm/năm học được tính như sau:
Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu như có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu như có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu như có)] – (Định mức giờ dạy/năm). Trong đó:
1.2.1. Số giờ dạy quy đổi/năm học:
Số giờ dạy quy đổi/năm học được quy định như sau:
– Đối với giáo viên mầm non: Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do chính phòng Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì cứ 01 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 01 giờ dạy.
– Đối với giáo viên phổ thông: Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường chuyên, lớp chuyên, cứ 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định mức.
– Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra:
+ Các giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông làm việc một buổi sẽ được tính bằng 3 tiết (hoặc giờ dạy) định mức;
+ Giáo viên, giảng viên ở các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cứ làm việc một buổi được tính bằng 1,5 giờ chuẩn giảng dạy.
– Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do chính Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì cứ 1 tiết hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức;
1.2.2. Số giờ dạy tính thêm/năm học:
Được áp dụng đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo các quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 4 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
1.2.3. Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học:
Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học được thực hiện theo quy định sau:
– Đối với giáo viên mầm non:
+ Chế độ giảm giờ dạy đối với giáo viên làm công tác kiêm nhiệm:
++ Giáo viên kiêm nhiệm công tác trưởng ban thanh tra nhân dân được giảm 02 giờ dạy/tuần;
++ Giáo viên kiêm nhiệm công tác tổ trưởng chuyên môn được giảm 03 giờ dạy/tuần;
++ Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 chức danh và được hưởng chế độ giảm giờ dạy ở chức danh cao nhất.
++ Chế độ giảm giờ dạy đối với giáo viên nữ: giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống được giảm 05 giờ dạy/tuần.
– Đối với giáo viên phổ thông:
+ Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn:
++ Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông sẽ được giảm 4 tiết/tuần.
++ Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần.
++ Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông sẽ được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú sẽ được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật sẽ được giảm 3 tiết/tuần.
++ Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
++ Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách trong công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu như các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) sẽ được tính giảm từ 2 – 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
++ Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
++ Giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 1 tiết/tuần;
++ Tổ phó chuyên môn được giảm 1 tiết/tuần.
+ Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường:
++ Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
++ Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2 tiết/tuần.
+ Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác.
++ Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
++ Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ sẽ được giảm 3 tiết (đối với các giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
++ Giáo viên nữ trường dự bị đại học có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 3 tiết.
2. Số tiết dạy định mức của giáo viên:
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần. Căn cứ Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với các giáo viên phổ thông được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về định mức tiết dạy, theo đó định mức tiết dạy của giáo viên phổ thông được quy định như sau:
– Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở và 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học và 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học và 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở;
– Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết;
– Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội ở trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy và trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
– Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non;
– Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.