Tiền bồi thường nhà đất tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể? Có được yêu cầu tăng giá tiền bồi thường đất khi thu hồi tương ứng với giá thị trường không?
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.Vậy việc thu hồi đó người dân có được đền bù, Việc đền bù thực hiện trên nguyên tắc nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc hiểu rõ quy định pháp luật về vấn đề này.
Mục lục bài viết
Thứ nhất, những trường hợp Nhà nước được phép thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của “
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Công ty A được giao đất để xây dựng khu công nghiệp nhưng đã không sử dụng đất trong thời hạn hơn 12 tháng liền. Vậy theo quy định tại điểm 12 trên thì việc Uỷ ban nhân dân tỉnh H ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp này là đúng.
Thứ hai, giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành[8] thì: Giá đất là giá trị của Quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của mình thông qua việc quyết định giá đất
Theo Điều 113 và 114 Luật Đất đai năm 2013, những “loại” giá đất làm cơ sở trực tiếp và gián tiếp để xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là: khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dưới sự tham mưu của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Việc xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo nguyên tắc “quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” được quy định tại khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013. Mặt khác, việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất cũng hướng đến việc bảo đảm nguyên tắc “việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật” quy định tại khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.
Theo Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, “việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau”.
Thứ ba, giá đất khi bồi thường sẽ được xác định tại thời điểm nào?
Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất có bồi thường cho người sử dụng đất là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp thu hồi đều nhận được bồi thường (mọi người có thể tham khảo thêm tại bài viết: 20 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất).
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đó là: “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền”. Và, một trong những căn cứ xác định tiền bồi thường về đất là giá đất tính tiền bồi thường (giá đất bồi thường), mà giá đất bồi thường ở thời điểm khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, điều quan trọng là cần xác định được thời điểm giá đất bồi thường khi thu hồi đất.
Theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc xây dựng giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ghi nhận tại Điều 114 Luật Đất đai 2013. Theo đó: Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Như vậy, pháp luật quy định thời điểm xác định giá đất bồi thường là khi có quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định liên quan về việc ra quyết định thu hồi đất thì không xác định chính xác đó là thời điểm nào, bởi theo định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 về quy trình thu hồi đất thì: trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải ban hành thông báo thu hồi đất. Như vậy, từ thời điểm có thông báo thu hồi đất đến khi ban hành quyết định thu hồi đất là một khoảng thời gian dài (ít nhất là khoảng 3 tháng đối với đất nông nghiệp, khoảng 6 tháng đối với phi nông nghiệp).
Thứ tư, thời hạn bồi thường là bao lâu?
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất (khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93
Tư vấn trường hợp cụ thể
Câu hỏi:
Diện tích đất ở của gia đình tôi (gồm 300m2 đất ở, ngôi nhà 3 tầng, sân vườn, cây cảnh) hiện nay đang thuộc diện bị thu hồi với mục đích an ninh quốc phòng. Diện tích đất này chúng tôi được bố mẹ di chúc lại, chúng tôi đã sinh sống từ năm 1980, đến nay vẫn chưa có sổ đỏ. Cho tôi hỏi, khi Nhà nước thu hồi thì chúng tôi có được đền bù hay không? Nguyên tắc đền bù ra sao? Và chúng tôi sẽ được đền bù bao nhiêu tiền?.
Trả lời;
Theo quy định tại
Chính vì vậy mà diện tích đất của gia đình bạn đã sử dụng từ năm 1980 đến nay, nếu được UBND xác nhận là không có tranh chấp thì sẽ được nhận bồi thường đất theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định: Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Số tiền gia đình bạn được nhận từ bồi thường đất sẽ phụ thuộc vào giá đất và địa điểm của đất. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.