Thuế vãng lai ngoại tỉnh là loại thuế thường gặp trong quá trình thực hiện kê khai thuế của các đối tượng trong lĩnh vực xây dựng. Trong đó, những nội dung về các đối tượng cần thực hiện nghĩa vụ đóng, trình tự thủ tục khai và nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai như thế nào là điều được quan tâm nhất.
Mục lục bài viết
1. Thuế vãng lai là gì?
Thuế vãng lai ngoại tỉnh là loại thuế thường gặp đối với những bạn kế toán làm cho các công trình xây dựng.
Với những người nộp thuế phát sinh hoạt động kinh doanh xây dựng và lắp đặt tại các địa phương cấp tỉnh khác với nơi đặt trụ sở chính của mình nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc sẽ phải khai thuế theo một tỉ lệ (%) trên doanh thu chưa có thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế địa phương nơi thực hiện các hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
Ví dụ: Ông A có hoạt động xây dựng lắp đặt tại Thuận Thành, Bắc Ninh và không thành lập đơn vi trực thuộc, trong khi đó Cơ quan quản lý thuế của ông A lại ở Hà Nội. Lúc này ông A sẽ phải thực hiện khai thuế trên doanh thu chưa có thuế GTGT và nộp cho Chi cục thuế huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
Vậy có thể rút ra:
Thuế vãng lai (hay thuế vãng lai ngoại tỉnh) là loại thuế phải nộp khi người nộp thuế phát sinh hoạt động kinh doanh, lắp đặt trong ngành xây dựng mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh không thuộc tỉnh đặt trụ sở chính.
Tuy nhiên không phải bất kỳ trường hợp nào ở trên đều phải nộp thuế vãng lai mà chỉ có những trường hợp theo quy định mới cần thực hiện nghĩa vụ này.
Như vậy, thuế vãng lai là một khoản tiền với mức giá trị gia tăng thường vào khoản 2% trên tổng doanh thu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và theo quy định của cơ quan chức năng thì đây là một loại thuế bình thường trong các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Kể cả đó là các lĩnh vực về xây dựng, bất động sản.
Thuế GTGT vãng lai thường được dùng trong hoạt động kinh doanh, buôn bán giữa các tỉnh với nhau. Và doanh nghiệp sẽ phải nộp khoản thuế này khi họ liên kết, hợp tác với những công ty ở các địa bàn thuộc tỉnh khác quản lý.
Thuế vãng lai về cơ bản giống như một hình thức giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, current tax khác với VAT ở điểm đó là các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi không diễn ra tại đúng nơi doanh nghiệp lập giấy đăng ký kinh doanh thì sẽ phải đóng loại thuế này vào ngân sách nhà nước.
Hạch toán thuế vãng lai là việc kê khai các khoản nợ và tài khoản có theo những chi tiết phát sinh tại cơ quan thuế của tỉnh.
Hạch toán thuế vãng lai chi tiết như sau:
– Căn cứ vào hóa đơn xuất khi công trình nghiệm thu
– Căn cứ vào tờ khai thuế giá trị gia tăng vãng lai
– Tiến hành thực hiện nộp thuế vãng lai
– Thuế vãng lai trong tiếng anh là Current tax
– Định nghĩa về thuế vãng lai trong tiếng anh được hiểu là:
This is an amount of money with an added value usually about 2% of the total revenue of the business operation of the business. And according to the regulations of the authorities, this is a normal tax in the business areas of the business. Even that is the fields of construction, real estate.
The current VAT is often used in business activities and trade between provinces. And businesses will have to pay this tax when they cooperate with companies in other provinces.
Current tax is basically like a form of enterprise value added. However, current tax is different from VAT in that, when business activities of enterprises do not take place at the right place where they make business registration, they will have to pay this tax to the state budget.
– Một số từ vựng tiếng anh tiêu biểu liên quan trong cùng lĩnh vực như:
1. Taxes and payable to state budget – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Value Added Tax (VAT) – Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
3. VAT output – Thuế GTGT đầu ra.
4. VAT for imported goods – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
5. Special consumption tax – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Import & export duties – Thuế xuất, nhập khẩu.
7. Profit tax – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
8. Personal income tax – Thuế thu nhập cá nhân.
9. Natural resource tax – Thuế tài nguyên.
10. Land & housing tax, land rental charges – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
2. Quy định về kê khai và nộp thuế vãng lai khác tỉnh:
2.1. Những đối tượng kê khai và nộp thuế vãng lai:
Dựa vào Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được bổ sung, sửa đổi theo
Người nộp thuế phát sinh hoạt động kinh doanh, lắp đặt, bán hàng xây dựng vãng lai ngoại tỉnh với giá trị đã bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này nếu không thành lập đơn vị thực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính thì sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt bán hàng xây dựng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ theo tình hình thực tế trên địa bàn quản lý và giao cho Cục trưởng Cục thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Như vậy, những trường hợp phải đóng thuế vãng lai bao gồm:
– Có cơ sở sản xuất trực thuộc khác tỉnh, nhưng không thực hiện hạch toán kế toán , không kê khai thuế.
– Có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi trụ sở chính.
2.2. Về kê khai thuế vãng lai:
Hồ sơ kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai
Trước khi tiến hành kê khai thuế, các bạn kế toán cần xác định mức thuế suất thuế GTGT vãng lai tạm tính:
– Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% sẽ chịu thuế suất thuế GTGT vãng lai là 2%.
– Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% sẽ chịu thuế suất thuế GTGT vãng lai là 1%.
Kế toán sử dụng Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT để kê khai thuế GTGT vãng lai.
Hồ sơ khai thuế GTGT vãng lai nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Nếu phát sinh nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký với Chi cục thuế nơi nộp hồ sơ để chuyển sang hình thức nộp hồ sơ khai thuế GTGT vãng lai theo tháng.
Như vậy, hồ sơ nộp thuế vãng lai bao gồm:
Hồ sơ được nộp cho cơ quan thuế tại địa phương có cơ sở kinh doanh hoặc hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, bao gồm:
– Đơn xin khai và nộp thuế GTGT vãng lai cho hoạt động SXKD tại địa phương.
– Hợp đồng 2 bản công chứng.
– Giấy phép KD, đăng ký MST (công chứng).
– Khai thuế GTGT vãng lai (Mẫu 05/GTGT
– Nộp thuế theo hồ sơ kê khai vào tài khoản 7111 Kho bạc Nhà nước tiền thuế vãng lai
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi nộp tờ khai và nộp thuế vãng lai
Hồ sơ khai thuế vãng lai được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Nếu phát sinh nhiều lần trong một tháng thì có thể đăng ký với Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp theo tháng
Quy trình kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai
Hiện nay, tất cả quy trình kê khai và nộp thuế đều thực hiện qua mạng.
Việc thực hiện kê khai thuế GTGT vãng lai có thể thực hiện lần lượt tại nơi kinh doanh rồi khấu trừ tại trụ sở chính.
Kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh tại nơi hoạt động kinh doanh
Khi xuất hóa đơn cho khách, các bạn có thể thực hiện ngay việc kê khai thuế GTGT vãng lai như sau:
Truy cập phần mềm HTKK > Thuế GTGT > Tờ khai thuế GTGT KD ngoại tỉnh (tờ khai 05/GTGT) > Tờ khai lần phát sinh.
– Tiến hành điền thông tin đầy đủ theo tờ khai 05/GTGT, ấn kết xuất và nộp tờ khai tới Cơ quan thuế tại nơi kinh doanh xây dựng.
– Sau đó, bạn nộp thuế GTGT vào kho bạc nhà nước ở nơi hoạt động kinh doanh xây dựng thì sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế (giấy tờ chứng minh đã nộp thuế nên phải lưu trữ lại).
Kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai tại trụ sở chính
Sau khi đã nhận được chứng từ khấu trừ thuế, tại trụ sở chính bạn đăng nhập vào phần mềm HTKK > 01/GTGT Tờ khai thuế GTGT khấu trừ > Lựa chọn phụ lục 01-1/GTGT, 01-2/GTGT và 01-5/GTGT.
Trong phụ lục 01-5/GTGT, điền đầy đủ thông tin dựa vào chứng từ khấu trừ thuế và ấn Ghi. Sau đó, phần mềm sẽ tự động cập nhật số tiền vào chỉ tiêu số 39 trên Tờ khai thuế.
Thuế vãng lai được tính trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ tại địa phương:
– 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
– 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ tại địa phương
Theo quy định của Thông tư 26/2015/TT-BTC, mức doanh thu đóng thuế vãng lai là trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
3. Các trường hợp được miễn thuế vãng lai:
– Bán hàng giao đến công trình ngoại tỉnh
Công việc bán hàng đến công trình ngoại tỉnh không được tính là bán hàng hoạt động vãng lai và chỉ cần nộp thuế tại cơ quan thuế. Ngoài ra sẽ được miễn khai nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai tại nơi giao hàng.
– Công việc sửa chữa máy móc ngoại tỉnh
Đối với sửa chữa máy móc ngoại tỉnh thuộc dự án ngoài tỉnh, đây không phải hoạt động xây dưng, lắp đắt ngoại tỉnh. Chính vì thế sẽ được miễn kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai và chỉ cần nộp thuế tại trụ sở chính.
– Bán hàng tại các kho ngoại tỉnh
Sử dụng dịch vụ bán hàng, sửa chữa máy móc thuộc dự án ở ngoài tỉnh, hoạt động này không phải xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nên chỉ cần kê khai thuế tại trụ sở chính và được miễn nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai.
– Hoạt động cho thuê máy móc
Tiến hành hoạt động cho thuê máy sang địa phương khác không phải hoạt động xây dựng, lắp đặt, kinh doanh hoặc bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nên được miễn nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai.
– Hoạt động xây dựng công trình dưới 1 tỷ đồng
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 2
Vì thế, công trình xây dựng có giá trị dưới 1 tỷ đồng thì chỉ cần kê khai và nộp thuế tại trụ sở chính.
– Doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng thì đươc miễn thuế vãng lai ( không áp dụng với trường hợp chuyển nhượng bất động sản).
– Hoạt động kinh doanh, buôn bán tại chỗ
Trong trường hợp mua hoặc bán nguyên vật liêu tại địa phương ( mua cát để xây dựng một công trình trong địa bàn tỉnh) thì sẽ được miễn thuế vãng lai.