Các loại thuế phải nộp trong quá trình hoạt động của hợp tác xã? Chính sách thuế đối với hợp tác xã? Hợp tác xã có được miễn thuế không? Hợp tác xã có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh như một loại hình doanh nghiệp. Vậy chính sách áp dụng đối với hợp tác xã có giống như doanh nghiệp hay không, nhất là chính sách về thuế được quy định như thế nào? Bài viết sẽ đưa ra các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
–
– Nghị định 218/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thi nhập doanh nghiệp.
– Nghị định 139/2016 NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài.
a, Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2
“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.”
Ngoài ra quy định tại Điểm d) Khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
…
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;”
Như vậy, hợp tác xã có hoạt động kinh doanh sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số tiền thuế phải nộp = thuế suất x thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập được miễn thuế).
Khoản 4 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về ưu đãi thuế suất đối với hợp tác xã:
“4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.”
b, Thuế giá trị gia tăng.
Điều 8
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Dịch vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông;Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này; Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại các quy định nêu trên.
Luật sư tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp tác xã:1900.6568
c, lệ phí môn bài.
Điều 2 Nghị định 139/2016 NĐ-CP quy định rõ:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
2.Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã ( trừ trường hợp hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp).”
Hợp tác xã không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo điều 3 Nghị định 139/2016 NĐ-CP thì sẽ thực hiện nộp lệ phi môn bài theo quy định tại Điều 4 nghị định này.
II.TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật Sư cho tôi hỏi, bên tôi là HTX Vận Tải Xe Buýt, theo TT 219/2013/TT-BTC thì hàng tháng bên tôi sẽ nộp thuế GTGT khi xuất hóa đơn là 3% và tncn là 1.5% (hóa đơn xuất ra là dịch vụ khi xã viên cho thuê xe nhờ HTX xuất dùm). Vậy cho tôi hỏi chính xác là tncn 1.5% là của phần xã viên HTX kê khai nộp dùm, vậy còn HTX có bị đóng thuế TNDN gì không, nếu có thì nộp với thuế suất bao nhiêu và được hướng dẫn từ thông tư hay công văn nào? Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điểm d) Khoản 1 Điều 2
“1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;”
Như vậy, hợp tác xã có hoạt động kinh doanh sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số tiền thuế phải nộp = thuế suất x thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập được miễn thuế).
– Thuế suất được hướng dẫn tính như sau:
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10,Nghị định 218/2013/NĐ-CP và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
+ Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
– Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
+ Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
– Thu nhập miễn thuế:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
……
+ Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Như vậy, khi thành lập mô hình kinh doanh hợp tác xã (hoặc công ty TNHH) bạn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất phụ thuộc vào thu nhập cá nhân hàng năm của bạn theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài theo quy định tại