Thuế quà tặng nước ngoài? Hình thức gửi hàng hóa là quà tặng? Hồ sơ miễn thuế và thủ tục miễn thuế quà tặng từ nước ngoài?
Theo wikipedia quà tặng được định nghĩa là một thứ gì đó (dạng vật thể hoặc phi vật thể) được trao cho một người một cách tự nguyện và không có tính chất trao đổi. Quà tặng thường được dùng để làm cho người nhận được nó hạnh phúc, hoặc thể hiện sự trân trọng, kính trọng của người tặng quà đối với người nhận. Quà tặng cũng có thể biểu hiện lòng biết ơn của người tặng quà đối với người nhận vì những điều mà người được tặng quà đã làm cho họ trong quá khứ. Hiện nay để thể hiện tình cảm hay vì một lí do nào đó người ta thường tặng quà (là hàng hóa) cho nhau nếu 2 bên cùng trong một quốc gia thì không nói tuy nhiên nếu 2 bên ở 2 đất nước khác nhau thì việc gửi quà từ một nước khác sang nước khác liệu có bị tính thuế.
Hàng phi mậu dịch là hàng hóa không phải thanh toán có tính chất hàng hóa không phải dùng để bán. Là hàng dùng biếu tặng, hàng mẫu, quảng cáo, viện trợ… Không cần hợp đồng mà sẽ thay bằng thư thỏa thuận. Khi nhập phi mậu dịch sẽ chịu thuế đầu vào như trình bày sau và vẫn phải trả các chi phí hải quan. Đối với hàng phi mậu dịch, người nhận khi đã có thông báo nhận hàng từ công ty chuyển phát nhanh chỉ cần mang đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu sẽ được nhận hàng. Tiền cước phí do hai tự thỏa thuận ai trả.
Căn cứ pháp lý:
– Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016;
– Nghị định số 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
–
– Thông tư 49/2015/TT – BTC Quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định;
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thuế quà tặng từ nước ngoài:
1.1. Thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu sẽ được miễn đối với quà biếu, quà tặng thuộc các trường hợp sau:
Quà biếu, tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc:
– Danh mục mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
– Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà tặng, quà biếu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh) theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp định mức hàng hóa được miễn thuế:
– Quà biếu, quà tặng của cá nhân tổ chức nước ngoài cho cá nhân, tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của cá nhân, tổ chức Việt Nam cho cá nhân, tổ chức nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
– Quà biếu, quà tặng của cá nhân tổ chức nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
– Quà biếu, quà tặng của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp khi trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
1.2. Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng được miễn trong các trường hợp có định mức quà biếu, quà tặng miễn thuế:
Một là quà biếu, quà tặng miễn thuế là những mặt hàng không thuộc
+ Danh mục mặt hàng tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu.
+ Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
Hai là quà tặng, quà biếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà tặng, quà biếu của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
Ba là quà tặng, quà biếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
+ Các đơn vị nhận hàng quà tặng quà biếu là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
+ Hàng hóa là quà tặng, quà biếu mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
Bốn là trường hợp quà tặng quà biếu như trên thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
Năm là trường hợp quà tặng quà biếu là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
Sáu là quà tặng quà biếu trong định mức miễn thuế quy định tại các mục ba, bốn, năm bên trên không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
2. Hình thức gửi hàng hóa là quà tặng:
Cụ thể thì Việt Nam một đất nước đang có hàng triệu người con, người cha, người mẹ sống xa quê hương đất nước làm việc ở những đất nước xa xôi. Để thể hiện tình cảm hay chia sẽ những thức quà từ đất nước xinh đẹp mà họ đang đặt chân đến với bạn bè người thân trong nước họ có thể gửi hàng hóa quà tặng của mình thông qua hình thức sau:
– Gửi về qua đường bưu chính: Người khai hải quan đối với bưu gửi là Doanh nghiệp, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; đại lý làm thủ tục hải quan là người thực hiện khai hải quan” căn cứ tại Điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 49/2015/TT – BTC.
– Gửi về theo đường chuyển phát nhanh:
Người khai hải quan bao gồm: Doanh nghiệp chuyển phát nhanh; Chủ hàng; Người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa; Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển phát nhanh, căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 191/2015/TT-BTC.
3. Hồ sơ miễn thuế và thủ tục miễn thuế quà tặng từ nước ngoài:
3.1. Hồ sơ miễn thuế quà tặng từ nước ngoài:
– Một bộ hồ sơ hải quan theo quy định luật hải quan;
– Giấy tờ thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: một bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức nhận quà tặng.
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai trung thực chính xác trên tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu xuất khẩu là quà tặng quà biếu, các thông tin về tên, địa chỉ người nhận quà biếu, quà tặng, người tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp lý về việc kê khai;
– Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính;
– Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách của nhà nước đảm bảo kinh phí đối với hoạt động quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức : 01 bản chính;
– Đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện thì cần văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản : 01 bản chính.
3.2. Thủ tục miễn thuế với hàng hóa là quà biếu tặng:
Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức cần có thực hiện những hoạt động sau:
Bước 1: Hồ sơ đề nghị miễn thuế được gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải quan;
Bước 2: Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ;
Bước 3: Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải quan;
Bước 4: Căn cứ hồ sơ hải quan và quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.