Thuế giá trị gia tăng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân sách nhà nước, hoạt động khai báo thuế giá trị gia tăng đúng và chính xác là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Vậy theo quy định của pháp luật thì tiền thuê nhà của cá nhân có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng hay không?
Mục lục bài viết
1. Thuê nhà của cá nhân được khấu trừ thuế GTGT không?
Khấu trừ thuế là phương pháp áp dụng cho đa số loại thuế hiện nay, trong đó có thuế giá trị gia tăng. Hiểu một cách đơn giản, khi doanh nghiệp đi mua sản phẩm thì sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với các sản phẩm đó, đây sẽ được coi là thuế giá trị gia tăng đầu vào của sản phẩm. Thay vào đó, số tiền thuế được trừ vào các khoản chi phí mua hàng hoặc chiều trên thu nhập của người mua, loại thuế có thể được khấu trừ bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nghiệp và một số loại thuế khác. Hoạt động thuê nhà cũng là một trong những hoạt động phổ biến và cần phải chịu thuế. Căn cứ theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân cho thuê nhà phải nộp các loại thuế sau đây:
Thuế thu nhập cá nhân;
Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
– Trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì thành phần hồ sơ được sử dụng để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và các loại giấy tờ, chứng từ trả tiền thuê tài sản cho cá nhân;
– Trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có sự thỏa thuận, doanh nghiệp sẽ là bên nộp thuế thay cho cá nhân, thì thành phần hồ sơ xác định chi phí được trừ sẽ được xác định là hợp đồng thuê tài sản, các loại giấy tờ chứng từ trả tiền thuê tài sản cho cá nhân, giấy tờ tài liệu và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân;
– Trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, tuy nhiên tại hợp đồng thuê tài sản các bên có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, đồng thời doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ trong tổng số tiền thuê tài sản, trong đó bao gồm cả tiền thuế nộp thay cho cá nhân.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp công ty thuê tài sản của cá nhân, trên hợp đồng giữa các bên ký kết có thỏa thuận cá nhân cho thuê là người kê khai nộp thuế phát sinh tại cơ quan thuế thì thành phần hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và các loại giấy tờ tài liệu, chứng từ trả tiền thuê tài sản cho cá nhân. Vì vậy, thuê nhà của cá nhân hoàn toàn có thể được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi các doanh nghiệp tính thuế.
2. Cách tính thuế GTGT khi thuê nhà của cá nhân:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân có hoạt động cho thuê nhà sẽ được dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Số thuế giá trị gia tăng cần phải nộp và số thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp trong trường hợp này sẽ được tính theo công thức sau đây:
– Thuế giá trị gia tăng phải nộp = doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng;
– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x thuế suất thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, cá nhân kinh doanh hoạt động cho thuê nhà cần phải lưu ý một số vấn đề sau đây trong quá trình tính thuế giá trị gia tăng:
– Cá nhân cho thuê nhà thực hiện thủ tục khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thanh toán hoặc có thể khai thuế theo năm dương lịch (từng lần phát sinh kỳ thanh toán sẽ được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê nhà của từng kỳ thanh toán nhất định). Đồng thời, cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc cá nhân khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê được đặt tại địa bàn cùng cơ quan quản lý thuế;
– Cá nhân theo quy định của pháp luật chỉ có hoạt động cho thuê nhà và thời gian cho thuê không quá một năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê với số lượng từ 100.000.000 đồng trong năm trở xuống thì sẽ thuộc diện không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng và không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại, trong trường hợp bên thuê nhà trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân có phải nộp thuế hay không phải nộp thuế sẽ được xác định là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch;
– Trường hợp bên thuê nhà trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê nhà cần phải thực hiện thủ tục khai báo, nộp thuế một lần đối với toàn bộ danh thu trả trước đó. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp cho từng năm dương lịch theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê nhà dẫn tới sự thay đổi về doanh thu tính thuế, kỳ hạn thanh toán, thời hạn thuê nhà thì cá nhân thực hiện thủ tục kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi đó.
3. Doanh thu cho thuê nhà bao nhiêu mới phải đóng thuế?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thì cá nhân có doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch với số lượng từ 100.000.000 đồng trở xuống thì sẽ thuộc trường hợp không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng và không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Đồng thời, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp thành phần hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực, đầy đủ của thành phần hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cá nhân có doanh thu từ hoạt động thuê nhà trong năm dương lịch phát sinh từ 100.000.000 đồng trở lên thì phải có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
– Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
– Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
THAM KHẢO THÊM: