Việc ly hôn là việc của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì tại phiên Tòa có được vắng mặt không? Bài viết dưới đây liên quan đến chủ đề thuận tình ly hôn nhưng vắng mặt có được không?
Mục lục bài viết
1. Thuận tình ly hôn nhưng vắng mặt có được không?
Căn cứ dựa theo quy định Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Trong thời hạn để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, thì Thẩm phán vẫn có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình và những nguyên nhân làm phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án
– Thẩm phán sẽ phải tiến hành thực hiện hòa giải để vợ chồng có thể đoàn tụ với nhau; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, giải thích về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Đối với trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ đối với việc giải quyết yêu cầu của họ.
– Đối với trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán sẽ có thẩm quyền ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Hai bên không còn thể hàn gắn và thực sự tự nguyện ly hôn;
+ Hai bên đã thỏa thuận được với nhau trong việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
+ Sự thỏa thuận của hai bên phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
-Đối với trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự mâu thuẫn mà không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án sẽ ra đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án phải tổ chức hòa giải đoàn tụ. Sau khi hòa giải đoàn tụ không thành thì lúc này mới xem xét công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Trường hợp muốn hòa giải đoàn tụ thì phải có mặt cả hai bên đương sự. Như vậy, rõ ràng Tòa sẽ không thể tiến hành tổ chức hòa giải đoàn tụ được nếu một bên yêu cầu xin vắng mặt và chỉ có bên còn lại tham gia phiên hòa giải.
Theo đó, nếu trường hợp một bên là chồng hoặc vợ vắng mặt thì sẽ chỉ được giải quyết được đối với trường hợp đơn phương ly hôn, nếu thuận tình ly hôn thì phải có mặt hai vợ chồng.
2. Điều kiện, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình nhưng vắng mặt:
2.1. Điều kiện để giải quyết thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình cụ thể tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thuận tình ly hôn, để được cơ quan có thẩm quyền xác định là thuận tình ly hôn, cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn
– Vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
2.2. Thẩm quyền để giải quyết thuận tình ly hôn:
Căn cứ theo quy định hiện nay thì thẩm quyền của Tòa án sẽ được phân định như sau: Thẩm quyền thực hiện xét xử của Tòa án theo vụ việc, Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
– Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo vụ việc được dựa theo căn cứ điều 28, 29 BLTTDS 2015 thì đối với những tranh chấp và những yêu cầu về hôn nhân và gia đình sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ
Căn cứ theo quy định tại Điểm h, khoản 1, điều 39 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Tòa án ở nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
– Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 BLTTDS 2015 quy định về việc nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
Nếu trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn sẽ có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết hồ sơ ly hôn;
Nếu trường hợp tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh hoặc tổ chức thì nguyên đơn sẽ có thể tiến hành yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
Nếu trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn vẫn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Như vậy, đối chiếu các quy định trên thì Tòa án có Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn hay thủ tục ly hôn vắng mặt sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi mà vợ/chồng cư trú.
3. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án bao lâu thì vợ chồng nhận được?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn như sau:
-Trường hợp hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà vẫn không có đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì lúc này Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công sẽ phải thực hiện ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, thì Tòa án sẽ phải gửi quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
– Thẩm phán sẽ chỉ ra quyết định công nhận đối với sự thỏa thuận của các đương sự nếu trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
– Nếu trong trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự đã có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó sẽ chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Đối với trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Như vậy, dựa theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì Tòa án phải gửi quyết định trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.