Chồng tôi có hộ khẩu tại tỉnh Đắk Lắk, giờ muốn chuyển hộ khẩu đăng ký thường trú vào thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, sổ hộ khẩu lại bị mất. Vậy tôi muốn hỏi giải quyết như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Trường hợp của tôi như sau mong nhận được tư vấn của luật sư. Chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đắk Lắk. Hiện nay,chồng tôi đã có KT3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi có đăng ký kết hôn. Hiện nay, chồng tôi muốn chuyển hộ khẩu về Thành phố Hồ Chí Minh theo tôi, tuy nhiên do sổ hộ khẩu tại Đắk Lắk đã bị mất. Chồng tôi đã liên hệ tại xã nơi đăng ký thường trú cũ để xin giấy chuyển khẩu theo đúng quy định về nhập khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng dưới đó không cho chồng tôi cắt khẩu,và bắt chồng tôi phải làm lại hộ khẩu cũ mới cho cắt. Ba mẹ chồng và em chồng tôi đã mất,anh trai chồng làm ăn xa không biết ở đâu. Để làm thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu và điền vào giấy tờ nhân khẩu rất phức tạp vì phải xin giấy chứng tử của những người đã mất, rồi lại xin giấy thông báo về tạm vắng của anh trai…Trong khi vợ chồng tôi sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh nên đi lại rất phiền phức.Việc chồng tôi có thường trú tại đó thì địa phương cũng kiểm tra được nay chồng tôi chỉ yêu cầu được chuyển đi chứ không đòi hỏi nhập lại thì cần gì phải bắt làm lại cả cuốn sổ hộ khẩu của gia đình. Vậy tôi muốn hỏi có văn bản pháp luật nào quy định như vậy không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vấn đề xóa đăng ký hộ khẩu thường trú được quy định tại Luật cư trú:
Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Như vậy, trường hợp của chồng bạn thuộc trường hợp sẽ tiến hành đăng ký thường trú ở nơi mới. Tuy nhiên, trước khi cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ, chồng bạn cần tiến hành làm thủ tục chuyển hộ khẩu bằng việc xin giấy chuyển hộ khẩu.
Tại Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA về thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu được tiến hành như sau:
Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu
a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.
4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.
5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu
a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú;
b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối chiếu với quy định nêu trên, áp dụng với trường hợp của chồng bạn, cơ quan công an yêu cầu chồng bạn xuất trình sổ hộ khẩu hoàn toàn có căn cứ pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BTC nêu trên. Việc yêu cầu sổ hộ khẩu để cơ quan công an ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng