Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của mỗi công chứng viên. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên:
1.1. Trường hợp xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên:
Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của mỗi công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp là công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề. Khoản 3 Điều 35 Luật Công chứng 2014 quy định khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng nữa thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo với Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng trong những trường hợp sau:
– Công chứng viên chấm dứt
– Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau:
+ Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động;
+ Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 của Luật Công chứng 2014;
+ Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề khi công chứng viên không còn làm việc ở tổ chức hành nghề công chứng và khi bị xóa đăng ký hành nghề thì thẻ công chứng viên cũng sẽ bị thu hồi.
1.2. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên:
Thủ tục xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện như sau:
Bước 1: tổ chức hành nghề công chứng thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng
– Tổ chức hành nghề công chứng thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng.
– Văn phòng công chứng đề nghị Sở Tư pháp xóa đăng ký hành nghề và tiến hành thu hồi Thẻ cho công chứng viên hành nghề tại Văn phòng của mình khi tiến hành thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động trong trường hợp Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động hoặc khi Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
Bước 2: Ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên
– Đối với trường hợp Sở Tư pháp nhận thông báo của tổ chức hành nghề công chứng:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về việc công chứng viên không còn hành nghề ở tổ chức đó thì Sở Tư pháp nơi mà công chứng viên đăng ký hành nghề ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và tiến hành thu hồi Thẻ công chứng viên;
+ Trong trường hợp Sở Tư pháp nơi mà công chứng viên đăng ký hành nghề từ chối ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên khi đã nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng và nêu rõ lý do.
– Đối với trường hợp phòng công chứng/văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập/được chuyển đổi, giải thể:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng đã có hiệu lực thì Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên (áp dụng đối với trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động khi Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập).
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng đã có hiệu lực thì Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên (áp dụng đối với trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi, giải thể theo quy định của pháp luật).
Bước 3: gửi quyết định và đăng tải lên cổng thông tin
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xóa đăng ký hành nghề thì Sở Tư pháp gửi quyết định cho người (công chứng viên) bị xóa đăng ký hành nghề đồng thời cũng gửi quyết định cho tổ chức hành nghề công chứng nơi người đó (công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề) hành nghề và thực hiện đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp, đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp. Các thông tin đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp, đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp bao gồm những thông tin sau:
– Họ, tên của công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
– Tên tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
– Thời điểm công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
2. Những quy định sau khi công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên:
Khi công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên thì:
– Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ ngày ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên có hiệu lực.
– Người bị xóa đăng ký hành nghề công chứng có trách nhiệm nộp Thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp nơi đã ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ.
– Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách là thành viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc,
3. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng:
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm:
– Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp là được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
– Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
– Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, các nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
– Xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
– Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, liên quan đến lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích của mình. Những người thân thích bao gồm:
+ Vợ hoặc chồng;
+ Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi;
+ Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng;
+ Con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể;
+ Ông, bà;
+ Anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng;
+ Cháu là con của con đẻ, con nuôi.
– Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;
– Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
– Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài các phí công chứng, giá dịch vụ theo như yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thoả thuận;
– Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây ra các thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
–Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình;
–Cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch đi các nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
–Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức của mình trong việc hành nghề công chứng;
–Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
– Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, các địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
– Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
– Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc là kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
– Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng;
– Công chứng viên thực hiện hoạt động môi giới, đại lý;
– Công chứng viên tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
– Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng 2014;
– Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2014.