Xác nhận thông tin cư trú là vấn đề được rất nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. Đến ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu sẽ không còn được sử dụng. Vậy thủ tục xin xác nhận thông tin về cư trú thay cho sổ hô khẩu được tiến hành như thế nào? Dưới đây chúng tôi sẽ đưa đến bạn đọc những thông tin hữu ích đó.
Mục lục bài viết
- 1 1. Xác nhận thông tin cư trú là gì?
- 2 2. Quy định pháp luật về xác nhận thông tin cư trú:
- 3 3. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú thay cho sổ hộ khẩu:
- 4 4. Giấy xác nhận thông tin cư trú có thay thế sổ hộ khẩu không?
- 5 5. Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú:
- 6 6. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú mẫu CT01:
1. Xác nhận thông tin cư trú là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú đã nêu định nghĩa giấy xác nhận nơi cư trú (hay Giấy xác nhận thông tin về cư trú) được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Giấy xác nhận nơi cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
2. Quy định pháp luật về xác nhận thông tin cư trú:
Căn cứ Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA hướng dẫn việc xác nhận thông tin về cư trú như sau:
– Công dân cần xác nhận thông tin về cư trú phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi ở của mình để được cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú tới Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý hành chính.
– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm tên, địa điểm và cách thức khai báo cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về thời hạn đăng ký cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp trong Sổ xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin đăng ký cư trú của công dân có sự bổ sung, điều chỉnh và không cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú mất hiệu lực kể từ ngày cấp.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cung cấp thông tin về cư trú dưới dạng giấy (có chữ ký và con dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo đề nghị của công dân.
Theo đó, công dân có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú, không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân. Hoặc có thể gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì công dân có thể yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú bằng một trong hai cách thức sau:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân;
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
3. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú thay cho sổ hộ khẩu:
Để được cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT- BCA)
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi bạn cư trú.
Bạn cũng có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3:
Bước 4: Nhận kết quả theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Thời hạn giải quyết theo quy định là không quá 01 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.
4. Giấy xác nhận thông tin cư trú có thay thế sổ hộ khẩu không?
Theo quy định mới nhất, sau ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu sẽ không còn được sử dụng, chấm dứt cuộc hành trình sử dụng sổ hộ khẩu giấy sau hơn 70 năm. Theo đó, tất cả thông tin của cá nhân sẽ có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chỉ với vài thao tác trên máy tính, thông tin của một cá nhân sẽ được kê khai đầy đủ.
Tuy nhiên, trong quá trình thu thập và cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia có những trường hợp sổ hộ khẩu bị mất. Cũng trong giai đoạn này, nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức không được truy cập và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, do vậy, các thủ tục vẫn đòi hỏi người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu sổ hộ khẩu giấy đã bị thu hồi, thì Giấy xác nhận thông tin tạm trú sẽ thay thế sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đang dần hoàn chỉnh, Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ không còn cần thiết nữa, bởi cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ internet, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công sẽ được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Và khi thực hiện các thủ tục, giao dịch tại các cơ quan, tổ chức trên, chúng ta chỉ cần cung cấp căn cước công dân thì có đầy đủ thông tin mà những cơ quan, tổ chức này xác định. Như vậy giấy xác nhận thông tin cư trú không thay thế sổ hộ khẩu, tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện thông tin của công dân trên cổng thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân có thể xin giấy xác nhận thông tin cư trú như một loại giấy tờ xác định chỗ ở hợp pháp khi tiến hành làm các thủ tục hành chính.
5. Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú:
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận cho việc khai báo cư trú.
+ Nơi cư trú của công dân không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú mà không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú chính là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa chỉ nhà ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được tính là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế đang sinh sống. Đối với người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết giá trị kể từ ngày thay đổi.
6. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú mẫu CT01:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu CT01 ban hành theo TT số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 |
TỜ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN CƯ TRÚ
Kính gửi(1):…
- Họ, chữ đệm và tên:
- Ngày, tháng, năm sinh:…/…/ …3. Giới tính:
4. Số định danh cá nhân/CMND: |
- 5. Số điện thoại liên hệ: …6. Email:
- Nơi thường trú:
- Nơi tạm trú:
- Nơi ở hiện tại:
- Nghề nghiệp, nơi làm việc:
- Họ, chữ đệm và tên chủ hộ: 12. Quan hệ với chủ hộ:…
13. Số định danh cá nhân/CMND của chủ hộ: |
- Nội dung đề nghị(2):
- 15. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân/CMND | Nghề nghiệp, nơi làm việc | Quan hệ với người có thay đổi | Quan hệ với chủ hộ |
…..,ngày…….tháng….năm……. Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ(3) (Ghi rõ nội dung và ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày…..tháng….năm… Ý KIẾN CỦA CHỦ SỞ HỮU HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỖ Ở HỢP PHÁP(3) (Ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày……tháng…năm… Ý KIẾN CỦA CHA, MẸ HOẶC NGƯỜI GIÁM HỘ (4) (Ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày….tháng…năm… NGƯỜI KÊ KHAI (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chú thích:
(1) Cơ quan đăng ký cư trú.
(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú…
(3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú.
(4) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú;
– Luật Cư trú 2020.