Xin thôi quốc tịch Việt Nam là thủ tục mà công dân đang mang quốc tịch Việt Nam có hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. Vậy thôi quốc tịch là gì? Quy định về xin thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thôi quốc tịch là gì?
Xin thôi quốc tịch Việt Nam là thủ tục mà công dân đang mang quốc tịch Việt Nam có hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Để xin thôi quốc tịch Việt Nam bạn tham khảo quy định tại Luật Quốc tịch Việt Nam 2008,
Điều kiện để được thôi quốc tịch Việt Nam như sau:
Để xin thôi quốc tịch Việt Nam cần đáp ứng điều kiện sau:
– Về đối tượng: Người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải đang có quốc tịch Việt Nam, có thể người xin thôi quốc tịch đang ở trong nước hoặc đang ở nước ngoài.
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải chuẩn bị bộ hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam do Chính Phủ quy định cụ thể.
– Người công dân Việt Nam chưa được xin thôi quốc tịch khi nằm trong trường hợp sau: Cá nhân đang còn nợ nghĩa vụ tài sản đối với cá nhân, tổ chức và Nhà nước; đang phải chấp hành bản án, quyết định của Toà án ở tại Việt Nam; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị tạm giam để chờ thi hành án hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
– Không được thôi quốc tịch khi việc thôi quốc tịch của người xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ làm phương hại đến lợi ích cá nhân, quốc gia nước mà người đó đang là công dân.
– Không được thôi quốc tịch đối với cá nhân đặc biệt sau: Cán bộ, công chức người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam:
– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam theo mẫu số Mẫu TP/QT-2010- ĐXTQT.2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2010/TT-BTP ;
– Tờ khai lý lịch theo mẫu số TP/QT-2010-TKLL ban hành kèm theo Thông tư 08/2010/TT-BTP;
– Bản sao công chứng, chứng thực chứng nhận giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng trong thời gian 6 tháng tính từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực .
– Phiếu lý lịch tư pháp do Sở tư pháp cấp còn giá trị sử dụng (phiếu lý lịch trong thời hạn 6 tháng). Đối với công dân Việt Nam đã không còn thường trú tại Việt Nam không phải nộp Phiếu Lý lịch tư pháp.
– Giấy xác nhận hoặc giấy tờ có giá trị tương đương bảo đảm việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người xin thôi quốc tịch được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp khi người đó đã có quốc tịch nước ngoài. Các giấy tờ từ nước ngoài phải được hợp thức hóa theo quy định pháp luật.
– Xác nhận của cơ quan Thuế về việc không nợ thuế tại nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp. Đối với công dân Việt Nam đã không còn thường trú tại Việt Nam không phải nộp giấy này.
– Giấy xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã công tác để chứng minh về việc đã có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
Bước 1: Người xin thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước phải chuẩn bị và nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Sở Tư pháp nơi cư trú. Người xin thôi quốc tich Việt Nam ở nước ngoài nộp tại Cơ quan đại diện Việt Nam (Lãnh sự quán hoặc đại sứ quán của Việt Nam hoặc cơ quan ngoại giao) ở nước người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang tạm trú.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có nghĩa vụ xác nhận đã hồ sơ. Sau đó, Cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xem xét hồ sơ:
– Trường hợp không đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo tới người xin thôi quốc tịch Việt Nam về việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
– Trong trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày thì cơ quan nhà nước trách nhiệm thông báo trên tờ báo hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp về việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, Sở Tư pháp gửi thông báo để đăng tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Đối với người xin thôi quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài thì Cơ quan có thẩm quyền thông báo trên thông tin điện tử của Cơ quan ở nước người đó đang ở hiện tại.
Bước 3: Lưu giữ thông báo trên trang thông tin ít nhất 30 ngày kể từ ngày đăng. Nếu phát hiện có hành vi vi phạm thì phải trả hồ sơ. Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện thì trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thông báo, Sở tư pháp gửi văn bản đề nghị Công An cấp tỉnh đề nghị xác minh nhân thân của người đó. Sau 20 ngày, Công an có nghĩa vụ gửi thông báo tới Sở tư pháp. Sau khi xem xét về hồ sơ và giấy xác nhận về nhân thân của Công an thì Sơ tư pháp trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cuối cùng, trong thời gian 5 ngày làm việc thì Chủ tịch nhân dân cấp tỉnh xem xét hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ tư pháp.
Đối với người thôi quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài, trong thời hạn 20 này, sau khi cơ quan Việt Nam ở nươc ngoài nhận hồ sơ, tiến hành thẩm tra, trình và đề xuất tới Bộ Ngoại Giao và Bộ tư pháp. Bộ tư pháp có trách nhiệm kiểm tra nếu đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
2. Điều kiện để được thôi quốc tịch Việt Nam:
Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều kiện để được thôi quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam, công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
– Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
– Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
– Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó đang cư trú ở trong nước.
Hồ sơ gồm:
– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
– Bản khai lý lịch (theo mẫu);
– Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam.
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.
– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
* Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ sau:
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
– Giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 80 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền)
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:Sở Tư pháp cấp tỉnh
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính
Lệ phí (nếu có): 2.500.000đ
Từ chối việc cho thôi quốc tịch Việt Nam
Trong trường hợp Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận đương sự chưa đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam, Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự hoặc Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có một đứa cháu hiện giờ đang mang quốc tịch Việt nam, tuy nhiên cháu nó sang du học bên Singapore và bố mẹ nuôi cũng sang Singapore, cháu muốn thôi quốc tịch Việt Nam để thuận tiện cho việc đi học.Tôi nhờ luật sư tư vấn cho tôi xem thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
– Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
+ Bản khai lý lịch;
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác.
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
+ Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
+ Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Luật Sư! Tôi đang sống ở Nhật, vì lí do nhập quốc tịch Nhật tôi đã nộp hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại cơ quan lãnh sự Việt Nam đóng tại Nhật Bản. Đã hơn 2 năm nhưng vẫn chưa được cho thôi quốc tịch, liên lạc Tổng Lãnh sự quán Việt Nam thì bảo “chờ..chừng nào có sẽ liên lạc”. Theo luật thì hồ sơ xử lí tối đa là bao nhiêu lâu? Nếu quá thời hạn vẫn không nhận được phản hồi từ Tổng Lãnh sự quán thì tôi phải làm sao? Xin nhờ Luật Sư tư vấn giúp. Xin thành thật cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 28
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Luật quốc tịch 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
+ Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Như vậy, theo quy định trên, thời gian giải quyết xin thôi quốc tịch tại cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản là 60 ngày. Tuy nhiên, bạn đã nộp hồ sơ cách đây 02 năm, vẫn chưa được giải quyết cũng không có văn bản trả lời rõ lý do thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Cơ quan lãnh sự Việt Nam đóng tại Nhật Bản để yêu cầu giải quyết.
5. Đã thôi quốc tịch Việt Nam có nhập trở lại được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chị em là người Việt nam, đã thôi quốc tịch Việt Nam và đã nhập quốc tịch Đài Loan, giờ chị em muốn nhập lại quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn muốn giữ lại quốc tịch Đại Loan có được không (chị em muốn có 02 quốc tịch)?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 23 Luật quốc tịch năm 2008 quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì chị của bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam và hiện nay đang mang quốc tịch Đài Loan. Theo quy định trên nếu chị bạn có chồng, bố mẹ đẻ hoặc con đẻ là người Việt Nam thì có thể nhập lại quốc tịch Việt Nam mà không cần phải thôi quốc tịch Đài Loan nhưng phải được Chủ tịch nước đồng ý.
Chị bạn cần nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
– Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Bản khai lý lịch;
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam gồm: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó;
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật quốc tịch, gồm:
+ Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân;
+ Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.