Bởi vì một số lý do mà nhiều người muốn hủy sổ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người còn chưa hiểu biết các quy định pháp luật về thủ tục này. Chính vì thế bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục xin hủy sổ bảo hiểm và hủy thời gian tham gia BHXH.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp người lao động muốn hủy sổ bảo hiểm xã hội:
Hiện nay, chúng ta nhận thấy, trên thực tế, có rất nhiều lý do khiến các chủ thể là người lao động muốn hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ, tuy nhiên cơ quan BHXH chỉ thực hiện hủy sổ cho các chủ thể là những người lao động khi họ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH trong giai đoạn trước đây.
Các trường hợp các chủ thể là người lao động muốn hủy sổ BHXH cụ thể như:
– Các chủ thể là người lao động chuyển đi nơi khác sống và làm việc, và các chủ thể là những người lao động không muốn sử dụng sổ BHXH cũ.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động tham gia BHXH trong một thời gian ngắn tại đơn vị cũ và không muốn quá trình tham gia BHXH bị phức tạp.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động đã nhận hưởng BHXH 1 lần, sổ cũ không còn giá trị hưởng lợi ích hoặc lợi ích nhỏ, muốn hủy sổ và làm sổ mới tại nơi làm việc mới.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động do quá trình chuyển công tác phức tạp nhiều người có tới 2 sổ bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội cũ bị sai thông tin và không muốn làm các thủ tục điều chỉnh thông tin.
Khi người lao động đi làm tại đơn vị mới người lao động buộc phải làm thủ tục chốt sổ ở đơn vị cũ để có thể tham gia tiếp tục BHXH ở đơn vị mới. Tuy nhiên, việc không chốt sổ BHXH cũ trên thực tế cũng sẽ thường khiến cho việc tham gia BHXH ở đơn vị mới khó khăn.
2. Quy trình hủy sổ bảo hiểm xã hội:
Quy trình để người lao động huỷ sổ bảo hiểm xã hội bao gồm các bước cụ thể như sau:
– Bước 1: Người lao động phải chuẩn bị sổ BHXH cần hủy, các giấy tờ tùy thân hoặc sổ hộ khẩu bản gốc để nhằm mục đích xác nhận. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chỉ hủy sổ BHXH trong trường hợp người lao động có nhiều sổ hoặc phải đem sổ cần hủy đến trực tiếp để hủy chứ không hủy thông qua số sổ được.
– Bước 2: Người lao động phải đến tại cơ quan BHXH cấp quận/huyện hoặc tỉnh TP nơi mình đăng ký tham gia BHXH ở đơn vị cũ thực hiện làm đơn xin hủy sổ BHXH. Đơn xin hủy sổ BHXH theo Mẫu TK1-TS phải kèm theo cam kết không thừa nhận quá trình đóng BHXH của mình trong thời gian ghi trên sổ BHXH mà người lao động yêu cầu hủy.
– Bước 3: Người lao động phải nộp đơn và chờ kết quả xác nhận đã hủy sổ từ cơ quan BHXH.
Sau khi các chủ thể là người lao động làm hoàn tất các thủ tục hủy sổ BHXH cũ các chủ thể là người lao động sẽ có thể đăng ký tham gia BHXH và nhận sổ BHXH mới tại đơn vị mình đang làm việc.
3. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo quy định cụ thể tại Điều 61
Trong trường hợp khi các chủ thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 16
– Các trường hợp người lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
+ Trường hợp người lao động tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
+ Trường hợp người lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Thời gian người lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định, chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù sẽ không cần phải tính lãi chậm đóng.
– Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ thể là người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện cụ thể như sau:
+ Chủ thể là gười lao động bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
+ Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Chủ thể là những người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của
Như vậy, ta nhấn thấy, với phân tích cụ thể được nêu cụ thể bên trên, với các trường hợp bảo lưu, tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, trong thời gian bảo lưu và tạm dừng thì các chủ thể là những cá nhân không phải đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng. Nhưng hết thời hạn tạm dừng và bảo lưu, cá nhân tiến hành đóng bù các khoản bảo hiểm xã hội và tiếp tục đóng các tháng tới.
4. Người lao động xin hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ta nhận thấy, mỗi người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội chỉ được cấp một sổ với một mã số bảo hiểm xã hội duy nhất.
Thay vì tiến hành phải gộp sổ bảo hiểm, nhiều chủ thể là những người lao động lại muốn hủy luôn sổ bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm ở công ty cũ.
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội và các Nghị định hay Thông tư hướng dẫn của nước ta vẫn đều chưa có quy định về thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ.
Tuy nhiên trong
“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.”
Tuy vậy, ta nhận thấy rằng, với trường hợp này, cơ quan bảo hiểm xã hội cũng sẽ chỉ tiến hành hủy sổ nếu xác minh được là chủ thể là người lao động thực sự không tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian được ghi nhận trong sổ muốn hủy.
Còn nếu như trước đó, chủ thể là người lao động có đi làm, ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm thì người lao động không thể hủy sổ bảo hiểm xã hội mà người lao động đó sẽ bắt buộc phải tiến hành thủ tục gộp sổ khi có nhiều sổ.
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội 2014.