Cá nhân tổ chức có nhu cầu thành lập phòng khám về thẩm mỹ cần có những điều kiện mà pháp luật quy định cũng như tuân thủ thủ tục thực hiện hoạt động này. Theo quy định thì thủ tục xin giấy phép thành lập phòng khám về thẩm mỹ được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập phòng khám về thẩm mỹ:
Nhu cầu mở phòng khám về thẩm mỹ ngày nay được diễn ra ngày càng nhiều và chất lượng cũng không ngừng được nâng cao, một phần do đời sống vật chất của người dân cũng tăng lên nên nhu cầu làm đẹp, hoàn thiện vẻ bề ngoài cũng ngày càng được trú trọng. Để có thể hoạt động ngành dịch vụ làm đẹp này thì kinh doanh mỹ phẩm có hình thức phổ biến bao gồm: Thành lập Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ/Bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ; Hoặc Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ. Trong phạm vi của bài viết này sẽ chỉ đề cập đến các nội dung về thành lập phòng khám về Thẩm mỹ. Theo quy định tại Điều 26,
1.1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
– Để đảm bảo được không gian tiến hành khám bệnh, chữa bệnh thì phòng khám khi được thành lập đảm bảo có diện tích ít nhất là 10 m2 và phải bố trí nơi đón tiếp người bệnh (trừ Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông). Trong trường hợp đối với phòng khám chuyên khoa ngoại, phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ cũng cần xây dựng thêm buồng lưu người bệnh và diện tích ít nhất là 12 m2; bên cạnh đó, nếu người đến khám đã hoàn tất cơ bản việc thăm khám thì cũng phải có phòng khám phục hồi chức năng phải có thêm buồng phục hồi chức năng có diện tích ít nhất là 10 m2; Đặc biệt, Phòng khám, điều trị HIV/AIDS phải có diện tích ít nhất là 18 m2 (không bao gồm khu vực chờ khám), những khu vực bắt buộc được chia thành hai buồng thực hiện chức năng khám bệnh và tư vấn cho người bệnh;
– Ngoài ra, phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám chuyên khoa nếu có sự khác nhau thì cũng có phòng khám được xây dựng không có những điều kiện giống nhau hoàn toàn mà còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Cần lưu ý rằng trường hợp thực hiện thủ thuật, bao gồm cả kỹ thuật cấy ghép răng (implant) thì phòng thủ thuật phải được xây dựng khi diện tích ít nhất là 10 m2;
+ Đồng thời, trường hợp nếu có thực hiện thăm dò chức năng thì phòng thăm dò chức năng phải có diện tích ít nhất là 10 m2;
+ Liên quan đến các vấn đề khám phụ khoa hoặc khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục thì diện tích ít nhất là 10 m2 cũng là một trong những điều kiện bắt buộc phải có;
+ Xét đến trường hợp khi phòng khám được xây dựng để thực hiện kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình thì phòng thực hiện kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình phải có diện tích ít nhất là 10 m2;
+ Trong trường hợp thực hiện bó bột thì phòng bó bột phải có diện tích ít nhất là 10 m2;
+ Theo nhu cầu của người đi khám chữa nếu gặp trường hợp thực hiện vận động trị liệu thì phòng vận động trị liệu phải có diện tích ít nhất là 20 m2;
+ Trường hợp phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt có hơn 01 ghế răng thì phải bảo đảm diện tích cho mỗi ghế răng ít nhất là 5 m2;
+Trường hợp phòng khám chuyên khoa sử dụng thiết bị bức xạ (bao gồm cả thiết bị X-Quang chụp răng gắn liền với ghế răng) phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ;
1.2. Điều kiện về các thiết bị y tế:
– Một trong những điều kiện quan trọng cần nhắc đến đầu tiên đó là phòng khám phải có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;
– Mặc dù các Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không phải có thiết bị, dụng cụ y tế quy định nhưng để đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng thì cần phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.
1.3. Điều kiện về nhân sự:
– Để phòng khám được đưa vào hoạt động thì yếu tố nhân sự giũ vị trí quan trọng, quyết định đến sự thành lập cũng như duy trì hoạt động. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Bắt buộc đã được trải qua khoảng thời gian đào tạo chuyên nghiệp, đã trở thành bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký;
+ Không chỉ là bằng cấp trên giấy tờ mà cá nhân này cần có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng về chuyên khoa đó;
– Ngoài ra, riêng đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Cá nhân làm việc trong phòng khám chuyên khoa Phục hồi chức năng: thì phải là bác sỹ đã sở hữu được chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc phục hồi chức năng;
+ Xét đến trường hợp là phòng khám, điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy: thì cá nhân này cần trở thành bác sỹ chuyên khoa tâm thần, bác sỹ đa khoa, hoàn tất khóa đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa tâm thần hoặc bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền, có chứng chỉ đào tạo về hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng phương pháp y học cổ truyền;
+ Khi thành lập Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: cá nhân này là bác sỹ chuyên khoa truyền nhiễm hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS;
+ Phòng khám được thành lập hỗ trợ cung cấp các thông tin, đào tạo về dinh dưỡng: cần có điều kiện là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng;
+ Riêng về lĩnh vực thẩm mỹ thì Phòng khám chuyên khoa phải có người là bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ;
+ Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa nam học.
– Pháp luật không chỉ quy định trách nhiệm của những người đã được phân tích nêu trên mà các đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có trực tiếp thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì cũng phải đảm bảo là có chứng chỉ hành nghề và được phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
2. Thủ tục xin giấy phép thành lập phòng khám về thẩm mỹ:
2.1. Hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, công bố cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe phải được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP), cụ thể:
– Cá nhân cần hoàn tất các nội dung trong Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động. Mẫu đơn này được sử dụng theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bên cạnh đó, cần chứng minh được rằng phòng khám thẩm mỹ được thành lập hợp pháp, thông qua Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
– Liên quan đến yếu tố chuyên môn kỹ thuật của phòng khám và người phụ trách thì cần nộp cùng Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Tiến hành lập danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (danh sách này sẽ không loại trừ những người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
– Xây dựng bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mẫu sẵn sẽ được thực hiện theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;
– Như đã phân tích thì điều kiện để được thành lập phòng khám luôn được xem xét đầu tiên để ccow quan có thẩm quyền có cấp phép phòng khám hoạt động hay không nên tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này cũng cần chuẩn bị;
– Thông tin về Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; xét đến trường hợp với bệnh viện tư nhân thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện;
– Không thể thiếu đi Bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện, nhà hộ sinh không có phương tiện vận chuyển cấp cứu ngoài cơ sở;
– Yếu tố để đánh giá chuyên môn kỹ thuật có được cấp phép hay không được thể hiện thông qua Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
– Cuối cùng, Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh: Bản sao hợp lệ hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với bệnh viện cần được hoàn tất để nộp. Trong trường hợp có cung cấp dịch vụ vận chuyển người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh với công ty dịch vụ hàng không.
2.2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 43 Nghị định này, sau khi được lập thành 01 bộ sẽ tiến hành gửi tới cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì cơ quan dưới đây có trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập phòng khám về thẩm mỹ, cụ thể:
– Bộ Y tế có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc bệnh viện thuộc các bộ khác;
– Còn trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Nghị định 109/2016 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì Sở Y tế có thẩm quyền giải quyết.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.