Thuốc bảo vệ thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc. Vậy thủ tục xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật:
Căn cứ Điều 51 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và Điều 13 Thông tư
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (đơn đề nghị được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT).
– Bản sao của Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
– Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định của pháp luật.
– Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật ở tại Việt Nam (bản chính), gồm:
+ Kết quả của khảo nghiệm hiệu lực sinh học.
+ Kết quả của khảo nghiệm xác định thời gian cách ly.
+ Báo cáo tổng hợp về kết quả khảo nghiệm.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật vừa nêu trên kèm theo 01 bản điện tử định dạng word hoặc excel hoặc là power point đối với mẫu nhãn đến cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương bằng một trong các phương thức sau:
– Nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trực tiếp đến Cục Bảo vệ thực vật.
– Nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật qua đường bưu điện đến Cục Bảo vệ thực vật.
– Nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trực tuyến đến Cục Bảo vệ thực vật.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
– Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật hợp lệ theo đúng như quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu như mà không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
– Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật sẽ tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thuốc bảo vệ thực vật vào trong Danh mục; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo đúng như mẫu mà pháp luật quy định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
– Nếu trường hợp không cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trả lời cho tổ chức, cá nhân có đề nghị cấp phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật:
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật thì tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật vẫn sẽ có thể bị thu hồi giấy phép. Căn cứ khoản 1 Điều 54 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì những trường hợp nêu dưới đây tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật sẽ bị thu hồi giấy phép:
– Bị tẩy xóa, sửa chữa về nội dung;
– Phát hiện giấy tờ giả, các thông tin không trung thực trong hồ sơ đã đăng ký;
– Tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
– Có quyết định về việc loại thuốc đó khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở tại Việt Nam.
Lưu ý rằng, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
3. Nguyên tắc chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT thì các nguyên tắc chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật gồm có:
– Tất cả thuốc bảo vệ thực vật dùng để phòng trừ sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng cho cây trồng; bảo quản thực vật; khử trùng kho; trừ mối hại các công trình xây dựng và đê điều; trừ cỏ trên đất không trồng trọt; làm tăng về độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng (có tên thương phẩm riêng) phải được đăng ký vào trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục).
– Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh của công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động ở tại Việt Nam) sản xuất hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật (sau đây được gọi là hoạt chất), thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật (sau đây được gọi là thuốc kỹ thuật) hoặc thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm từ thuốc kỹ thuật (sau đây được gọi là thuốc thành phẩm) được trực tiếp đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc là thuốc thành phẩm không trực tiếp đứng tên đăng ký được ủy quyền cho duy nhất 01 tổ chức, cá nhân đủ về các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Bảo vệ hiện hành và kiểm dịch thực vật đứng tên đăng ký mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật của mình.
– Mỗi tổ chức, cá nhân được ủy quyền đứng tên đăng ký được nhận ủy quyền chỉ duy nhất của 01 nhà sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc là thuốc thành phẩm cho mỗi loại hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm.
– Tổ chức, cá nhân có đứng tên đăng ký:
+ Được đăng ký 01 tên thương phẩm cho mỗi hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc là thuốc thành phẩm để phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng. Trường hợp những hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm này được dùng để khử trùng kho; bảo quản thực vật; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc xử lý về hạt giống phải đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác;
+ Chỉ đăng ký 01 hàm lượng hoạt chất cho mỗi một dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật;
+ Được chuyển nhượng về tên thương phẩm;
+ Không thay đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở trong Danh mục trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc là tòa án có kết luận bằng văn bản về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa của tên thương phẩm trong Danh mục;
+ Được thay đổi nhà sản xuất ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp là nhà sản xuất ngừng cung cấp sản phẩm hoặc là có sự thỏa thuận chấm dứt ủy quyền bằng văn bản giữa nhà sản xuất và tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
– Sau 05 năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân đăng ký đầu tiên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chính thức cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa có ở trong Danh mục, các tổ chức, cá nhân khác mới được nộp hồ sơ đăng ký bổ sung về tên thương phẩm mới cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất đó.
– Thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hoạt chất là hỗn hợp của những chất hóa học và sinh học được quản lý như thuốc hóa học.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
– Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
THAM KHẢO THÊM: