Thủ tục, hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe bị mất. Trong thời hạn xin cấp lại đăng ký xe bị mất có được phép lưu hành xe? Chi phí theo quy định pháp luật về chi phí đăng ký xe? Hồ sơ thủ tục xin cấp lại đăng ký xe bị mất? Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất?
Đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy hay các loại đăng ký phương tiện giao thông là những giấy tờ vô cùng quan trọng không chỉ đối với người điều khiển phương tiện xe, mà còn rất quan trọng khi giải quyết các vấn đề về thủ tục hành chính. Vậy nếu như trong trường học người chủ sở hữu phương tiện không may bị mất đăng ký xe thì sẽ phải làm gì? Liệu khi mất đăng ký xe thì có được làm thủ tục xin cấp lại hay không? Hay phải đi đăng ký lại?
Cơ sở pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 06 năm 2020 quy định về việc cấp lại giấy đăng ký xe bị mất.
Giải quyết vấn đề
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định pháp luật về đăng ký xe
- 2 2. Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký xe
- 3 3. Chi phí theo quy định pháp luật về chi phí đăng ký xe
- 4 4. Hồ sơ thủ tục xin cấp lại đăng ký xe bị mất
- 5 5. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất
- 6 6. Thủ tục, hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe bị mất
1. Quy định pháp luật về đăng ký xe
Như chúng ta đã biết thì việc đăng ký xe là một trong những thủ tục rất quan trọng và cần thiết khi sử dụng, sở hữu phương tiện. Chủ xe sẽ là người phải thực hiện thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, ta có thể hiểu việc thực hiện thủ tục đăng ký xe chính là một trong những phương thức hợp pháp để pháp luật công nhận quyền sở hữu tài sản của chủ phương tiện xe. Qua đây ta có thể thấy, đây chính là ý nghĩa của giấy đăng ký xe nói riêng hay các giấy tơ đăng ký phương tiện giao thông nói riêng.
Để được công nhận quyền sở hữu đối với loại tài sản này thì chủ phương tiện bắt buộc phải tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký xe. Và khi chủ phương tiện thực hiện thủ tục đăng ký xe này thì về mặt pháp lý đây là giấy tờ hợp pháp công nhận quyền sở hữu đối với phương tiện của mình
2. Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký xe
Để thực hiện được thủ tục đăng ký xe thì chủ phương tiện phải thực hiện các thủ tục như sau:
Bước 1 : Chủ phương tiện tiến hành thủ tục nộp thuế trước bạ
Đối với thủ tục nộp thuế trước bạ khi đăng ký xe sẽ được thực hiện dựa trên tiêu chí đó là chủ thể người nộp thuế để xác định nơi đóng thuế trước bạn
+ Nếu chủ thể đăng ký xe là cá nhân thì nơi nộp thuế trước bạn sẽ là tại Chi cục thuế cấp quận huyên nơi cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú
+ Nếu chủ thể đăng ký xe là doanh nghiệp thì nơi nộp thuế trước bạ sẽ là Chi cục thuế cấp quận huyện nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
Chủ thể đăng ký xe tiến hành thủ tục nộp thuế trước bạ tại cơ quan phù hợp theo đúng quy định pháp luật. Sau khi thủ tục nộp thuế trước bạ hoàn tất chủ thể đăng ký xe sẽ được cấp biên lai xác nhận đã nộp thuế trước bạ và hoàn tất thủ tục nộp thuế trước bạ
Bước 2 : Chủ phương tiện tiến hành thủ tục đăng ký xe
Sau khi chủ thể đăng ký xe đã tiến hành thực hiện xong bước một thì tiếp tục thực hiện bước hai đó là đi đăng ký xe.
Khi tiến hành thủ tục đăng ký xe chủ thể tiến hành thủ tục đăng ký xe cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau
+ Hợp đồng hoặc giấy tờ mua bán xe, hóa đơn mua bán hay giấy tờ với nhà sản xuất xe. Ngoài ra cần phải có giấy kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe
+ Các giấy tờ liên quan đến chủ thể đăng ký xe như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy phép đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp
+ Nơi tiến hành thủ tục đăng ký xe là tại phòng cảnh sát giao thông đường bộ nơi người mua xe đang có sổ hộ khẩu thường trú
Bước 3 : Chủ phương tiện tiến hành thủ tục đăng kiểm xe
Sau khi đã thực hiện xong hai bước đóng thuế trước bạ và đăng ký xe thì chủ phương tiện sẽ tiến hành bước cuối cùng đó là đăng kiểm xe
Đối với thủ tục đăng kiểm xe sẽ được thực hiện tại các chi cục đăng kiểm hợp lệ trên cả nước để thực hiện việc đăng kiểm xe
3. Chi phí theo quy định pháp luật về chi phí đăng ký xe
Khi chủ thể thực hiện việc đăng ký xe sẽ phải thực hiện nghĩ vụ đóng thuế và chi phí cho Nhà nước theo đúng quy định pháp luật. Trong đó các khoản thuế, chi phí cần thực hiện như sau:
+ Thuế trước bạ
+ Phí đăng ký xe kèm biển số
+ Phí đăng kiểm xe
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Chỉ khi chủ thể đăng ký xe thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, chi phí đăng ký làm biển số xe, chi phí đăng kiểm xe và bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới cấp đăng ký xe hợp lệ cho chủ phương tiện
4. Hồ sơ thủ tục xin cấp lại đăng ký xe bị mất
Những giấy tờ cần chuẩn bị
- Giấy đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư 15/2014/TT-BCA ) - Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe
- Sổ Hộ khẩu (bản chính để thực hiện thủ tục)
- Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ (trừ trường hợp làm mất đăng ký xe).
Đối với trường hợp xin cấp lại giấy đăng ký xe thuộc quyền sở hữu của tổ chức, ngoài những giấy tờ nêu trên, hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải kèm theo
Lưu ý: Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định
Nơi nộp hồ sơ
Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị trực tiếp tại Cơ quan Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố để yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.
Thời gian và lệ phí
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe lại cho chủ phương tiện.
Lệ phí với từng loại xe phương tiện như sau(xe máy, ô tô,…) như sau:
Trong đó, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo mức thu tại Khu vực I.
5. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất
Theo quy định hiện nay, chỉ có chủ sở hữu phương tiện mới có quyền tiến hành thủ tục xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
Do đó, trường hợp nếu người điều khiển phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe chính chủ mà bị mất hết giấy tờ, muốn làm lại phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe để nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền thì mới có thể để làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền.
Chủ phương tiện cần chuẩn bị những giấy tờ sau khi muốn cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe sẽ viết giấy hẹn.
Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ mua bán xe thì cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe để xem nguồn gốc xe có hợp pháp hay không.
Sau 30 ngày xác minh nếu xe không thuộc các trường hợp vi phạm pháp luật sẽ cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
6. Thủ tục, hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe bị mất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư Luật Dương gia! Tôi có một vấn đề rất cần sự hỗ trợ và tư vấn từ phía Luật sư Luật Dương gia như sau. Vừa rồi tôi bị mất giấy đăng ký xe ô tô, hiện nay khi tôi phát hiện mình bị mất thì tôi có được xin cấp lại không? Trong thời gian này xe ô tô của tôi có được lưu thông trên đường hay không? Cảm ơn sự hỗ trợ Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 06 năm 2020 quy định về việc cấp lại giấy đăng ký xe bị mất. Theo đó, người xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe chuẩn bị hồ sơ bao gồm :
–
– Nếu chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:+
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
+
+ Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 06 năm 2020 quy định:
Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 06 năm 2020 quy định:
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ôtô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Từ các quy định vừa trích dẫn trên, khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn báo ngay cho cơ quan công an nơi bạn bị mất giấy tờ; sau đó, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp cho Cơ quan nơi đã đăng xe ký trước đó để yêu cầu xin cấp lại đăng ký xe trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
>>> Luật sư
Do đó, trong thời gian chờ giải quyết việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn không nên điều khiển phương tiện tham gia giao thông, đăng ký xe là một trong những giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo. Khi có lỗi xảy ra, phát hiện thấy bạn không có giấy đăng ký xe, cảnh sát giao thông vẫn có thể xử phạt hành chính bạn đối với hành vi này.