Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định rất cụ thể tại Luật đất đai và các văn bản dưới luật. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ thủ tục trên:
Mục lục bài viết
1. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu số 04a/ĐK).
– Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản sao).
– Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Xác nhận của Ủy ban nhân dẫn cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
Nếu có nhu cầu, Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Nếu như không có nhu cầu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể nộp hồ sơ tại:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Nộp tại bộ phận một cửa đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận được hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình, cán bộ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong vòng 03 ngày nếu như hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp Giấy chứng nhận khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: một số trường hợp bị từ chối cấp giấy chứng nhận như sau:
– Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
– Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định.
– Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật.
– Các thông tin trong hồ sơ không đảm bảo phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền.
– Giấy tờ giả mạo.
– Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án và nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận.
– Theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan, việc cấp Sổ đỏ không đủ điều kiện để thực hiện.
Bước 4: Trả kết quả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
Căn cứ khoản 40 Điều 2
Tuy nhiên, đối với những vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian cấp không quá 40 ngày.
Khi cấp Giấy chứng nhận, người dân lưu ý phải đóng các loại thuế, phí sau: thuế thu nhập cá nhân (2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng), lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định:
– Đối tượng đang sử dụng đất và đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
– Đối tượng được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Đối tượng được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1/7/2014 (ngày Luật đất đai có hiệu lực).
– Đối tượng được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Đối tượng sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Đối tượng mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối tượng được sử dụng đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Đối tượng đang sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
– Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
– Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa.
(căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013).
3. Trường hợp nào không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 19
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý.
– Đối tượng sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Đối tượng thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Đối tượng nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Đối tượng đang sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối tượng đang sử dụng đất và đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) tuy nhiên có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Luật đất đai 2013.
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
– Nghị định số 0/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.
– Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết