Thủ tục xin cấp lại hộ chiếu hết hạn bị mất? Trường hợp nào thì phải xin cấp đổi lại hộ chiếu? Mất hộ chiếu nhưng không trình báo có bị phạt không?
Hộ chiếu là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước cấp cho công dân của quốc gia sở tại, trong đó hộ chiếu để nhận dạng cá nhân và quốc tịch của người được cấp khi sang quốc gia khác. Trong đó, việc cấp hộ chiếu để lưu những thị thực cho phép nhập cảnh. Hiện nay, trong cuốn sổ hộ chiếu thể hiện nội dung họ tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh, giới tính, ảnh, số chứng minh thư nhân dân, quốc tịch, ngày hết hạn…và các thông tin nhận dạng. Vậy, thời hạn của hộ chiếu, thẩm quyền cấp hộ chiếu, nơi xin cấp hộ chiếu và hồ sơ để xin cấp hộ chiếu gồm những gì, đây là băn khoăn vướng mắc của nhiều người.
Tư vấn thủ tục cấp đổi hộ chiếu sắp hết hạn, đã hết hạn: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thời hạn của hộ chiếu:
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
– Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được Nhà nước cấp có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp, nếu thời hạn còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, số lần gia hạn tối đa không quá 3 năm. Khi hết hạn thì phải làm thủ tục cấp mới.
– Đối với hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp. Và theo như quy định thì hộ chiếu phổ thông khi hết hạn sẽ không được tiếp tục gia hạn mà phải thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu. Trường hợp hộ chiếu phổ thông mất, hư hỏng, rách … và hộ chiếu còn thời hạn dưới 30 ngày thì nộp lại hộ chiếu đó được cấp lại. Trường hợp hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
– Đối với hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và khi hết hạn không được gia hạn sẽ phải làm thủ tục cấp mới.
2. Hồ sơ thủ tục cấp mới hộ chiếu:
Trường hợp hộ chiếu đã hết thời hạn thì cá nhân làm thủ tục xin cấp hộ chiếu mới. Hồ sơ, thủ tục cấp mới hộ chiếu được quy định rõ tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP như sau:
Đối với công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo Mẫu 01/2016/XNC kèm theo Thông tư 03/2016/TT-BNG
– Bản sao chứng minh nhân dân;
– Bản sao chứng thực, công chứng giấy khai sinh với con dưới 18 tuổi.
– 03 ảnh chụp cá nhân, cỡ 4×6 cm, chụp trên nền màu trắng
Lưu ý:
– Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
– Trường hợp được cơ quan cử hoặc cho phép ra nước ngoài thì có văn bản xác nhận trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước và có hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật theo Mẫu 03/2016/XNC kèm theo Thông tư 03/2016/TT-BNG về việc cử đi nước ngoài.
Người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Đối với công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông:
Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu X01 Thông tư 07/2013/TT-BCA
– Bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân, trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– 04 ảnh mới chụp, cỡ 4×6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
Lưu ý: Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ (người đại diện pháp luật) hoặc người giám hộ của trẻ em đó lập tờ khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình và kèm theo bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú theo mẫu X01 Thông tư 07/2013/TT_BCA
-04 ảnh mới chụp, cỡ 4×6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
Lưu ý:Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi có hộ hẩu thường trú.
Trường hợp tách trẻ em ra khỏi hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì cần hồ sơ sau:
– Hộ chiếu
– 1 tờ khai theo mẫu quy định theo mẫu X01 Thông tư 07/2013/TT_BCA
– 02 ảnh của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu và 02 ảnh của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó.
Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người đề nghị có thể nhận kết quả tại tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định. Trường hợp thấy hồ sơ không đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì cơ quan yêu cầu người đó khai báo hoặc bổ sung hồ sơ và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự của người đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam.
Lưu ý: Người khai thông tin phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung đã khai và các giấy tờ liên quan.
3. Thủ tục gia hạn hộ chiếu:
Đối với trường hợp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn trong thời hạn dưới 1 năm thì người đề nghị có quyền xin gia hạn hộ chiếu. Người đề nghị phải nộp một bản chính văn bản cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2016/TT-BNG. Văn bản này được người có thẩm quyền ký đóng dấu của cơ quan.
Hồ sơ gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại Cơ quan ngoại vụ địa phương
4. Thủ tục xin cấp lại hộ chiếu hết hạn bị mất:
Tóm tắt câu hỏi:
Có thể cho tôi hỏi lúc trước tôi có làm hộ chiếu nhưng đã hết hạn cách đây 5 năm và đã thất lạc nhưng giờ tôi có nhu cầu muốn làm lại hộ chiếu thì thủ tục cần những gì? Có phải làm đơn cớ mất ở CA phường hay không hay chỉ đến phòng QLXNC làm lại như lần đầu, sử dụng mẫu xin cấp hộ chiếu nào. Ở mục 13 14 mẫu X01 ghi thế nào, ảnh tự chụp bên ngoài có được không hay phải đến phòng QLXNC chụp ảnh mới được và lệ phí làm hộ chiếu hiện nay là bao nhiêu? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước tiên về vấn đề bạn nói là xin cấp lại đối với hộ chiếu bị mất. Thì khi bị mất hộ chiếu bạn phải có trách nhiệm như sau:
– Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải có đơn trình báo và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi gần nhất, sau đó trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an tỉnh, thành phố nơi thường trú hoặc tạm trú.
– Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
– Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu.
Như vậy, bạn đã mất hộ chiếu một thời gian dài đồng thời với đó là trường hợp hộ chiếu của bạn đã hết hiệu lực. Do đó bạn cần xin cấp lại hộ chiếu mới. Cụ thể bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu, cấp đổi hộ chiếu bao gồm:
– Form đơn xin cấp hộ chiếu phổ thông (Mẫu X01) – Tờ khai hộ chiếu X01
– 04 ảnh mới chụp, cỡ 4×6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
Lưu ý: Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi có hộ hẩu thường trú.
– Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp giấy đã trình báo việc mất hộ chiếu
– Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn dưới 30 ngày thì nộp lại hộ chiếu đó.
– Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu quy định và 02 ảnh của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định và 02 ảnh của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó (tờ khai do mẹ hoặc cha khai, ký tên).
– Đổi hộ chiếu (hộ chiếu còn giá trị ít nhất 30 ngày; hộ chiếu còn thời hạn nhưng hết trang dành cho thị thực hoặc vì lý do khác) phải nộp hộ chiếu đó để làm căn cứ cấp đổi.
* Đối với người không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục xin cấp lại hộ chiếu, cấp đổi hộ chiếu
– Riêng đối với trường hợp không có có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi tiến hành thủ tục xin cấp đổi, cấp lại hộ chiếu, khi đến nộp hồ sơ cần phải xuất trình sổ đăng ký tạm trú KT3.
–
Đối với mẫu XO1 bạn cần điền các thông tin theo mẫu này. Đối với những phần bạn không rõ hoặc không nhớ rõ thì bạn có thể nhờ đến sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về vấn đề này.
Ngoài ra, đối với ảnh chụp bạn có thể chụp ảnh ở bên ngoài sau đó kèm ảnh với bộ hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu của mình. Lưu ý, ảnh phải là ảnh mới được chụp.
Đối với lệ phí thì cụ thể phí cấp mới hộ chiếu cho người Việt vẫn là 200.000 đồng, cấp lại do bị hỏng hoặc mất là 400.000 đồng, trong khi phí gia hạn là 100.000 đồng.
5. Trường hợp nào thì phải xin cấp đổi lại hộ chiếu?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp này: Tôi có hộ chiếu làm từ năm 2008 đến 2018 là hết thời hạn 10 năm, hiện tôi đang làm thủ tục kết hôn bên Mỹ, thủ tục cũng mất khoảng 6 tháng tới 1 năm tức sang cuối năm 2017, nhưng hiện tại nhà nước có chính sách đổi CMT sang thẻ căn cước, tôi được biết nếu các giấy tờ không khớp sẽ khó lòng xin visa nhập cảnh. Vậy luật sư tư vấn cho tôi nếu như hộ chiếu chỉ còn hạn 1 năm, tôi có được xin cấp lại hộ chiếu không? Nếu như không làm lại thẻ căn cước mà vẫn giữ chứng minh thư cũ (CMT mới làm lại năm 2015) thì có ảnh hưởng gì trong việc cấp visa không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm a) Khoản 2 Điều 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP.
Theo quy định trên, hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn nếu bị mất hoặc bị hỏng thì được cấp lại với thời hạn còn lại của hộ chiếu. Hộ chiếu phổ thông hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
Theo như bạn trình bày, hộ chiếu phổ thông của bạn còn thời hạn 01 năm, nếu bị mất hoặc bị hỏng thì bạn được cấp lại hộ chiếu, tuy nhiên khi cấp lại thì chỉ cấp lại với thời hạn 01 năm.
Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, chứng minh nhân dân của bạn vẫn còn thời hạn sử dụng (cấp năm 2015) thì bạn vẫn được sử dụng chứng minh thư nhân dân để thực hiện các thủ tục và các giao dịch khác liên quan.
Luật căn cước công dân 2014 đã có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2016, có nhiều địa phương thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân, nếu bạn thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân thì bạn xin giấy xác nhận bên phía cơ quan công an
5. Mất hộ chiếu nhưng không trình báo có bị phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Trước đó em có đi lao động xuất khuẩu Malaysia và đã làm mất hộ chiếu không có biết gì nên không có trình báo với cơ quan. Nay em đã về Việt Nam cũng được 8 năm rồi bây giờ em muốn làm lại hộ chiếu có được không? Nếu được thì em có bị phạt tiền hay không và phạt bao nhiêu tiền. Em ở An Giang làm hộ chiếu lại vậy luật có khác không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13
Khi bạn nộp tiền phạt xong, bạn thực hiện thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ:
+ 01 tờ khai Mẫu X01;
+ 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng. Trẻ em dưới 09 tuổi cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ thì nộp 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm;
+ Giấy xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo. Nếu khi mất hộ chiếu chưa có đơn trình báo thì nộp kèm theo đơn trình bày về lý do, thời gian mất hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu gia đình
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng quản lý xuất nhập cảnh của Công an tỉnh.
– Thời gian giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.