Hiện nay Nhà nước đang trong quá trình chuyển đổi chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân mã vạch sang căn cước công dân gắn chip. Trong đó, vấn đề nan giải là việc giấy khai sinh nếu bị mất thì thủ tục xin trích lục giấy khai sinh để làm căn cước công dân như thế nào, đặc biệt là đối tượng người lớn tuổi.
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh:
– Giấy khai sinh là một trong các giấy tờ gốc có giá trị pháp lý rất quan trọng. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014.
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định giá trị pháp lý cho Giấy khai sinh như sau:
– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
2. Hồ sơ, thủ tục trích lục giấy khai sinh cho người lớn tuổi:
2.1. Hồ sơ trích lục giấy khai sinh cho người lớn tuổi:
Hồ sơ cấp bản sao trích lục giấy khai sinh bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai cấp bản sao trích lục giấy khai sinh (điền đầy đủ thông tin)
– Giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân
– Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú
– Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục phải có văn bản ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Thủ tục xin trích lục giấy khai sinh cho người lớn tuổi:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, bạn nộp hồ sơ tại UBND xã nơi đăng ký khai sinh trước đây; hoặc UBND xã đang thường trú hiện tại.
Tại Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 cũng quy định cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ:
Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đăng ký khai sinh trước đây:
Sau khi nhận hồ sơ, hồ sơ hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật giải quyết cấp bản sao trích lục giấy khai sinh cho người lớn tuổi.
Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường không phải nơi trước đây cấp giấy khai sinh:
Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây để kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch ở tại địa phương
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về lưu giữ sổ hộ tịch. Sau đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch; nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác thì thực hiện việc đăng ký và cấp giấy khai sinh.
– Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống.
– Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Ví dụ: Sổ đăng ký khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi thì xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.
– Trường hợp thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thông tin trong bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
3. Thủ tục, hồ sơ làm căn cước công dân:
3.1. Đối tượng được cấp căn cước công dân gắn chíp:
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân được quy định tại Khoản 1 Điều 19 là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi. Do vậy, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chíp
Và đến khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi, đủ 60 tuổi sẽ tiến hành đổi Căn cước công dân.
3.2. Các bước tiến hành để đi làm căn cước công dân gắn chíp:
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip:
– Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân:
– Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
– Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
– Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có)
– Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay:
– Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.
– Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Nhận Căn cước công dân:
– Công dân sẽ tiến hành nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
– Thời gian giải quyết: tối đa 8 ngày làm việc.