Thủ tục tiến hành đăng ký tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện đăng ký KT3, đăng ký vào sổ KT3.
Thủ tục tiến hành đăng ký tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện đăng ký KT3, đăng ký vào sổ KT3.
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào văn phòng luật sư Em là Bình, quê ở Thanh Hóa, hiện em đang sống và làm việc tại tp Hồ Chí Minh Em có một số vấn đề thắc mắc về thủ tục làm KT3, rất mong bên phía luật sư có thể tư vấn giúp em. Chị Gái em đã làm KT3 tại Gò Vấp và có sổ KT3 riêng, chị đứng tên chủ sổ đó. Vậy giờ em muốn làm KT3 thi chị em mang số đó tới công an tại địa phương làm cho em được không ạ? Nếu được thì hồ sơ thủ tục cần những gì ạ Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về vấn đề đăng ký tạm trú như sau:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
>>> Luật sư tư vấn về đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh: 1900.6568
Như vậy trong trường hợp này bạn muốn sinh sống và làm việc tại Gò Vấp và sống chung với chị gái của mình bạn có thể tiến hành đăng ký tạm trú, trường hợp này của bạn sẽ thuộc trường hợp ở nhờ, do vậy thì phải được người cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của người đó. Trình tư, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Bạn chỉ cần tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, nộp hồ sơ tại Công an phường và yêu cầu xác nhận thông tin tạm trú, hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu theo mẫu quy định tại Thông tư 36/2014/TT-BCA.
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2006.
Vậy trong trường hợp bạn ở nhờ thì phải được người cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong trường hợp của bạn chị của bạn đã có sổ tạm trú nhưng chưa xác định chị của bạn có quyền cho bạn được ở nhờ hay không, nếu chị của bạn không phải chủ nhà, cũng không được chủ nhà cho phép cho người khác ở nhờ thì bạn cũng cần phải hỏi ý kiến của chủ nhà mới có thể tiến hành đăng ký tạm trú. Trong trường hợp đã được cho phép tạm trú và bạn có nhu cầu. Nếu chị gái bạn là ngươi có quyền quyết định việc cho ở nhờ, bạn có thể yêu cầu công an Phường xác nhận thông tin tạm trú của cá nhân trong sổ tạm trú của chị bạn, hồ sơ thủ tục thực hiện yêu cầu này cũng giống như thủ tục bạn đăng ký tạm trú ở trên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.