Thủ tục thay đổi họ và tên trên giấy khai sinh? Điều kiện để được đổi tên, đổi họ, đổi tên đệm trên giấy khai sinh gốc? Thủ tục làm thủ tục đổi họ tên theo quy định mới nhất năm 2021.
Cơ sở pháp lý
Giải quyết vấn đề:
Đăng ký và quản lý hộ tịch là hai yếu tố rất quan trọng giúp cơ quan Nhà nước kiểm soát tốt về quản lý hành chính nhà nước, hành chính – tư pháp. Vì các sự kiện hộ tịch của mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đều phải được đăng ký nên khi đăng ký cần phải cung cấp thông tin một cách chính xác và nhất quán.
Tuy nhiên, trong đời sống một số sự kiện bất khả kháng xảy ra hoặc trong một vài sự kiện đặc biệt công dân vẫn cần phải làm thủ tục để cải chính hộ tịch. Trong đó việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong giấy tờ hộ tịch như thay đổi họ, tên đệm, tên trong giấy khai sinh diễn ra rất phổ biến nhưng chỉ được Nhà nước cho phép khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật
Mục lục bài viết
Thứ nhất, Giải thích từ ngữ
Họ, tên đệm, tên: là thông tin cá nhân của một người được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Thứ hai, Quyền được thay đổi họ, tên, tên đệm của công dân:
Quyền được thay đổi họ, tên của cá nhân được pháp luật công nhận và quy định cụ thể tại điều 27 và điều 28 của
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”
Như vậy, với quy định trên thì mọi cá nhân đều có quyền thay đổi, cải chính họ, tên đệm, tên của mình. Tuy nhiên việc thay đổi này phải đáp ứng được những điều kiện của pháp luật dân sự
Thứ ba, Điều kiện và thủ tục thay đổi họ, tên, tên đệm theo quy định của pháp luật hiện hành
Trường hợp thay đổi họ: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 thì một cá nhân có quyền thay đổi họ khi thuộc các trường hợp sau:
– Cá nhân có nguyện vọng thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
– Trường hợp hay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
– Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
– Cha mẹ có nguyện vọng thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp con đủ 9 tuổi thì phải hỏi ý kiến của con
– Trong trường hợp thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Trong trường thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
– Có nguyện vọng thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ
Như vậy chỉ khi nào có trường hợp thay đổi họ theo đúng quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân mới được thực hiện quyền thay đổi.
Trường hợp thay đổi tên: Cũng tương tự như trường hợp thay đổi họ thì việc thay đổi tên cũng được pháp luật công nhận và quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015.Theo quy định tại điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên của công dân thì mỗi cá nhân đều có quyền được thay đổi tên và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi tên khi thuộc các trường hợp nêu sau:
– Thay đổi tên theo yêu cầu của người có tên trong trường hợp việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đang sử dụng tên đó
– Trong trường hợp theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Như vậy, để thực hiện việc thay đổi họ, tên của mình thì người xin thay đổi chỉ được phép thay đổi trong khuôn khổ của pháp luật, chỉ khi nào rơi vào các trường hợp được trình bày trên thì mới có thể thay đổi họ, tên đệm, tên. Và việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ; mọi quyền lợi cũng như nghĩa cụ của cá nhân đó vẫn được pháp luật bảo vệ.
Thứ tư, về thủ tục thay đổi họ, tên đệm, tên của cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành
Căn cứ theo quy định tại điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thay đổi hộ tịch
-Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch mẫu ban hành kèm theo
– Bản chính giấy khai sinh.
– Giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm.
-Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi hộ tịch
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thì người đi thay đổi hộ tịch sẽ hộp hồ sơ tại UBND xã. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Lưu ý: Trong trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trong trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Em gái tôi 19 tuổi. Giấy tờ bằng cấp của em tôi mang tên đệm không đúng với giấy khai sinh gốc. Em ấy cũng muốn đổi lại tên đệm đúng với những giấy tờ đó nên em gái tôi đã lên UBND huyện xin cải chính hộ tịch về thay đổi tên đệm và được trả lời là không được phép thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc. Luật sư cho tôi hỏi cán bộ tư pháp đó có làm theo đúng luật quy định không và thủ tục thay đổi tên đệm phải làm như thế nào? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Vấn đề 1: Việc thay đổi tên đệm
Bạn không nói rõ lắm về mục đích việc thay đổi nhưng theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 thì
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy nếu có những căn cứ nêu trên thì bạn hoàn toàn có thể thay đổi theo yêu cầu.
Mặt khác, theo Điều 7 , Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch thì:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Luật sư
Vấn đề 2: Thủ tục thay đổi
*Hồ sơ gồm
-Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP. (Trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 09 tuổi trở lên phải có ý kiến đồng ý của người đó trong tờ khai)
– Bản chính giấy khai sinh.
– Giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm.
-Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch
*Thủ tục quy định tại điều 28 Luật Hộ tịch 2014
Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
* Thẩm quyền
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.