Quy định về đối tượng hưởng hưu trí? Quy định về thủ tục hưởng lương hưu cho người lao động? Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng?
Mục lục bài viết
1. Quy định về đối tượng hưởng hưu trí:
1.1. Quy định về đối tượng hưởng hưu trí:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ hưu trí khi đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia cả hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo đó:
Thứ nhất, với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 53 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động sau: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 72 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2. Quy định về điều kiện hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (Sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Theo đó, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
Lưu ý:
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ hưu nếu đủ độ tuổi
Thứ hai, người lao động phải đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật, cụ thể:
– Người lao động làm việc trong điều kiện làm việc bình thường nghỉ hưu khi đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019
– Người lao động làm việc có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019
– Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò phải có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao không quy định về độ tuổi
Lưu ý:
Riêng đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi như sau: –
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Quy định về thủ tục hưởng lương hưu cho người lao động:
2.1. Quy định về hồ sơ hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động khi đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp người lao động đang tham bảo hiểm xã hội, hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo trường hợp suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu khi bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Thứ hai, đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
– Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
– Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
2.2. Thủ tục giải quyết lương hưu theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục giải quyết lương hưu cho người lao động được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ theo quy định đến cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
– Đối với trường hợp người lao động đang tham gia lao động, thì trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng bảo hiểm xã hội
– Đối với trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu thì phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú.
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thủ tục theo quy định
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
3. Thủ tục chuyển nơi hưởng lương hưu theo quy định:
3.1. Quy định về hồ sơ chuyển nơi hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Điều 115 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 để thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng lương cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn theo mẫu
– Hồ sơ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý
– Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
– CMND/hộ chiếu/căn cước công dân (bản sao, 01 bản).
3.2. Quy định về thủ tục chuyển nơi hưởng lương hưu:
Thủ tục chuyển nơi hưởng lương hưu được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Người đang hưởng lương hưu nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện hồ sơ đề nghị chuyển nơi nhận lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi đang chi trả lương hưu
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo yêu cầu
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
– Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng hưởng lương hưu tiếp nhận đủ hồ sơ từ người đang hưởng lương hưu và chuyển đến bảo hiểm xã hội nơi chuyển đến
– Bảo hiểm tỉnh, thành phố nơi chuyển đến: Khi nhận được hồ sơ chuyển đến, thông báo cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đến làm thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc cho người chờ hưởng chế độ biết về việc đã tiếp nhận hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Bước 3: Trả kết quả
4. Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng:
Theo quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, người nhận lương hưu có nhu cầu nhận tiền hưu trí qua tài khoản ngân hàng phải thực hiện thủ tục theo trình tự sau:
Bước 1: Thực hiện kê khai tài khoản cá nhân nhận hưu trí
Người có yêu cầu thực hiện kê khai số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản vào tờ khai “Thông báo thay đổi thông tin người hưởng” theo Mẫu số 2-CBH ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
Lưu ý:
– Nếu người hưởng đã có tài khoản thẻ ATM của Ngân hàng thì ghi rõ số tài khoản thẻ ATM, Ngân hàng nơi mở tài khoản vào Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Người có yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang hưởng lương hưu
– Khi đến nộp hồ sơ yêu cầu người hưởng mang theo bản chính: Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu
Bước 3: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết được xác định theo kỳ lập danh sách chi trả hàng tháng.