Pháp luật hiện tại không cho phép, điều chỉnh, thay đổi vị trí đất thổ cư trên thửa đất. Nếu người sử dụng đất có mong muốn, nhu cầu xác định một vị trí đất trên thửa đất của mình là đất thổ cư thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất:
1.1. Quy định về việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất:
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất chưa được quy định cụ thể trong bất kỳ văn bản nào. Tuy nhiên, dựa theo các quy định của
Thứ nhất, đối với những trường hợp thửa đất đã xác định rõ vị trí của đất thổ cư thông qua sơ đồ thửa đất, hồ sơ địa chính hoặc bản trích lục bản đồ địa chính. Tức là thửa đất đã được xác định rõ vị trí của đất thổ cư thì không thể xác định lại vị trí của đất thổ cư trên thửa đất đó nữa.
Thứ hai, đối với những trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở nhưng diện tích đất ở chưa được xác định thì theo quy định tại
Tóm lại, từ các quy định trên có thể thất rằng pháp luật hiện tại không cho phép, điều chỉnh, thay đổi vị trí đất thổ cư trên thửa đất hay nói cách khác thì không thể điều chỉnh vị trí đất ở được.
1.2. Thủ tục thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất:
Như đã phân tích ở mục trên, có thể thấy rằng việc điều chỉnh, thay đổi vị trí đất thổ cư trên thưa đất đối với thửa đất đã được xác định rõ vị trí của đất thổ cư thì không thể thực hiện được. Nếu người sử dụng đất có mong muốn, nhu cầu xác định một vị trí đất trên thửa đất của mình là đất thổ cư thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở.
Theo đó, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo đó, hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Sổ hộ khẩu
Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tới phòng Tài nguyên và Môi trường.
Khi tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất Phòng tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và viết giấy biên nhận hồ sơ. Nếu trường hợp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở đã đầy đủ, hợp lệ thì phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình lên Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền các tài liệu như là hồ sơ của người sử dụng đất đã nộp; biên bản xác minh thực địa; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phòng Tài nguyên và Môi trường
Sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính như là nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở
Sau đó phòng tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính cập nhật, chỉnh lý phần đất đã chuyển mục đích thành đất phi nông nghiệp là đất ở.
Lưu ý: việc chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, có thể hiểu rằng khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc có thể hiểu là khi muốn thay đổi vị trí đất thổ cư trên thửa đất thì người sử dụng đất phải tìm hiểu về kế hoạch sử dụng đất trong năm của huyện mình. Trên thực tế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là không quá khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên sẽ phải phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hầng năm của huyện.
Ngoài ra cần lưu ý rằng khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư vẫn có thê phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích chuyển đổi
2. Làm thế nào để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất?
Để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất thì có thể thực hiện theo các cách như sau:
Cách 1: xác định vị trí đất thổ cư dựa theo hồ sơ địa chính hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc biên bản kiểm kê, kiểm đếm về đất đai. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đây đều là những văn bản thể hiện từng loại đất trên thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập để thể hiện mục đích của từng loại đất đang được sử dụnghoặc đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Do đó, hoàn toàn có thể xác định vị trí đất thổ cư thông qua các văn bản này.
Cách 2: xác định vị trí đất thổ cư theo hiện trạng sử dụng. Như đã nêu ở phần mục trên đối với những thửa đất đang sử dụng chưa có một trong những giấy tờ được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định mục đích sử dụng đất thổ cư được thực hiện theo hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất
Cách 3: xác định vị trí đất thổ cư theo sơ đồ thửa đất. Theo đó, thông tin vị trí đất thổ cư được ghi tại phần sơ đồ thửa đất, thường việc thể hiện mục đích sử dụng các loại đất được ghi nhận rõ trong sơ đồ thửa đất nếu có nhiều hơn 1 loại đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng, giao quyền sử dụng.
Cách 4: xác định vị trí đất thổ cư theo nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất. Theo đó thì nếu việc sử dụng đất thổ cư là do lấn, chiếm đất thì vị trí đất thổ cư được xác định dựa trên nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, quản lý việc sử dụng đất nếu đây là diện tích đất được hình thành do lấn chiếm
Tóm lại, từ những lập luận và phân tích nêu trên có thể thấy rằng để xấc định vị trí đất thổ cư trên thửa đất ta có thể thực hiện theo nhiều cách. Tùy thuộc vào từng thửa đất, hoàn cảnh cũng như những loại giấy tờ, tài liệu còn lưu lại được về thửa đất đó. Trên thực tế thì khi muốn xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất mọi người đều dựa vào sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài ra nếu đất chưa có sổ thì có thể dựa vào bản đồ địa chính các biên bản kiểm kê đất đai.
3. Mẫu đơn xin thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày….. tháng …..năm ….
ĐƠN XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân ……..
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất ……
2. Địa chỉ/trụ sở chính:………..
3. Địa chỉ liên hệ:………
4. Địa điểm khu đất:………
5. Diện tích (m2):…….
6. Để sử dụng vào mục đích: ……
7. Thời hạn sử dụng:……
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp
Các cam kết khác (nếu có)…..
Người làm đơn
Ký, ghi rõ họ tên
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: