Trong quá trình khai nhận thừa kế đối với thửa đất thường sẽ phải làm thủ tục tách thửa để phân chia theo phần mỗi người được hưởng. Dưới đây là thủ tục tách sổ đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện được tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
- 2 2. Hồ sơ, thủ tục tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
- 3 3. Lệ phí chịu khi tách thửa đất:
- 4 4. Một số lưu ý trong việc hạn chế phân chia di sản thừa kế:
- 5 5. Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất đối với đất là di sản thừa kế:
1. Điều kiện được tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
Trường hợp nếu như mảnh đất này được thừa kế thì cần tiến hành văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và sau đó thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
Điều kiện để một thửa đất được tách thửa bao gồm:
Một là, đất đai phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất.
Hai là, đất không thuộc diện đang có tranh chấp.
Ba là, quyền sử dụng đất không nằm trong diện bị đảm bảo kê biên thi hành án.
Bốn là, đất phải trong thời hạn sử dụng đất nếu như đất có thời hạn sử dụng.
Năm là, thửa đất đáp ứng được các điều kiện về diện tích tách thửa và kích thửa chiều cạnh tối thiểu.
Căn cứ quy định tại Khoản 31 Điều 2
2. Hồ sơ, thủ tục tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
2.1. Hồ sơ tách thửa:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 9
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất.
2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa sau khi chuẩn bị hồ sơ bao gồm đầy đủ những giấy tờ trên sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai nơi đang có đất.
Trường hợp có nhu cầu
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận kiểm tra. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành các quy trình tiếp theo như sau:
– Tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
– Văn phòng đăng kí đất đai thực hiện lập hồ sơ sau đó trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
– Sau đó thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Hoàn tất và trao Giấy chứng nhận:
Sau khi hoàn tất thủ tục tách thửa đất xong, cơ quan có thẩm quyền trao Giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp; hoặc có thể gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Sau khi tách thửa, tách sổ đỏ xong, theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 95
Lưu ý: thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn: thời gian giải quyết không quá 25 ngày làm việc.
3. Lệ phí chịu khi tách thửa đất:
Thứ nhất, phí đo đạc tách thửa:
Đây là khoản phí chi trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc, phí dịch vụ tùy từng đơn vị đo đạc.
Thứ hai, phí thẩm định hồ sơ:
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì sẽ không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Thứ ba, lệ phí cấp bìa sổ mời:
Lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định.
4. Một số lưu ý trong việc hạn chế phân chia di sản thừa kế:
Theo quy định tại Điều 661
– Di sản sẽ chỉ được phân chia sau một thời gian nhất định, chỉ khi hết hạn thời hạn đó thì di sản mới được đem chia: nếu trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế.
– Trường hợp nếu như có việc phân chia di sản thừa kế, việc phân chia đó cõ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ chồng còn sống hay gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu với Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế hưởng nhưng chưa thực hiện việc chia di sản trong thời hạn nhất định.
Lưu ý: thời hạn chưa thực hiện việc phân chia di sản sẽ là không quá 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
Pháp luật vẫn quy định được gia hạn thời hạn tiếp tục một lần nữa nhưng không được quá 03 năm nếu như bên còn sống chứng minh việc phân chia di sản vẫn tiếp tục gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình.
5. Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất đối với đất là di sản thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT Kính gửi: ……… | Mẫu số 11/ĐK
| ||||||
I- KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn ở cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung đã viết) | |||||||
1. Người sử dụng đất: 1.1. Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa): ……… 1.2. Địa chỉ ……… | |||||||
2. Đề nghị tách, hợp thửa đất như sau: | |||||||
2.1. Đề nghị tách thành …………. thửa đất đối với thửa đất dưới đây: a) Thửa đất số: ……….; b) Tờ bản đồ số: …………; c) Địa chỉ thửa đất: ………… d) Số phát hành Giấy chứng nhận: ………… Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận: ………; ngày cấp …/…/……. đ) Diện tích sau khi tách thửa: Thửa thứ nhất: … m2; Thửa thứ hai: … m2; | |||||||
2.2. Đề nghị hợp các thửa đất dưới đây thành một thửa đất: | |||||||
Thửa đất số | Tờ bản đồ số | Địa chỉ thửa đất | Số phát hành Giấy chứng nhận | Số vào sổ cấp giấy chứng nhận | |||
|
|
|
|
| |||
|
|
|
|
| |||
|
|
|
|
| |||
3. Lý do tách, hợp thửa đất: ………… | |||||||
4. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có: – Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của thửa đất trên; – Sơ đồ dự kiến phân chia các thửa đất trong trường hợp tách thửa (nếu có): ……… | |||||||
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.
…………., ngày …. tháng … năm …… |
II- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI | |
…………… | |
Ngày …… tháng …… năm …… | Ngày …… tháng …… năm …… |
* Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị tách thửa đất:
– Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:
+ Đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;
+ Đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng;
+ Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.