Thủ tục sáp nhập công ty TNHH một thành viên vào công ty cổ phần. Thủ tục sáp nhập công ty khác loại.
Thủ tục sáp nhập công ty TNHH một thành viên vào công ty cổ phần. Thủ tục sáp nhập công ty khác loại.
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật doanh nghiệp năm 2014.
2. Luật sư tư vấn:
Sáp nhập doanh nghiệp là việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một công ty (công ty sáp nhận) sang công ty khác (công ty nhận sáp nhập). Hoạt động sáp nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
"Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập".
Trong điều luật quy định quy định loại doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động sáp nhập là các công ty. Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về ba mô hình công ty, bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); Công ty Cổ phần và Công ty hợp danh. Như vậy, chỉ có những doanh nghiệp được tổ chức theo ba mô hình công ty ở trên mới có thể thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 đã được phân tích ở trên, công ty TNHH một thành viên có thể được sáp nhập vào công ty cổ phần. Thủ tục sáp nhập công ty TNHH vào công ty cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2014:
"a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,
hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập."
Như vậy để có thể thực hiện thủ tục sáp nhận doanh nghiệp, đầu tiên chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đại hội cổ đông của công ty cổ phần phải quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp. Sau khi đã đạt được sự thống nhất giữa hai công ty, các công ty tiến hành soạn thảo hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập phải được chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên và đại hội cổ đông công ty cổ phần thông qua trước khi ký kết. Sau khi hai bên ký kết hợp đồng sáp nhập, công ty nhận sáp nhập có nghĩa vụ phải tiến hành đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp sáp nhập doanh nghiệp được quy định tạo khoản 4 Điều 24 Nghị định 78/2015/NĐ-CP bao gồm hợp đồng sáp nhập, dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng lý doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập. Ngoài ra, nếu như do việc sáp nhập mà các thông tin đăng ký doanh nghiệp có thay đổi thì công ty cổ phần nhận sáp nhập cần phải làm các thủ tục tương ứng theo quy định tại chương VI Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Sau khi phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhận có trụ sở nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh phải cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Nếu như quá thời hạn trên mà doanh nghiệp vẫn không được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì công ty có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Sau khi đã đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH một thành viên chấp dứt tồn tại, công ty cổ phần nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.