Để sang tên phương tiện vắng mặt, không tìm được chủ cũ (có thể do nhiều lý do khác nhau như đã chết...) thì người đang sử dụng phương tiện cần phải thực hiện 02 bước đó là thu hồi hồ sơ gốc và đăng ký sang tên. Dưới đây là quy trình, thủ tục sang tên xe vắng chủ, xe không tìm được chủ cũ Quý bạn đọc có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục sang tên xe vắng chủ, xe không tìm được chủ cũ:
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định cụ thể về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; văn bản này có hiệu lực thi hành bắt đầu kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2025. Theo đó, thủ tục đăng ký sang tên xe vắng chủ, không tìm được chủ cũ từ ngày 1 tháng 1 năm 2025 sẽ áp dụng theo Thông tư này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Thông tư 79/2024/TT-BCA, quy trình và thủ tục đăng ký sang tên xe đối với các loại phương tiện đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân (tức là thủ tục sang tên phương tiện không cần chủ cũ) được thực hiện thông qua 02 giai đoạn như sau:
Thứ nhất, thủ tục thu hồi hồ sơ gốc:
Bước 1: Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng phương tiện có các loại giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu phương tiện của chủ xe và giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì: Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền cần phải lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe, sau đó tiếp tục tiến hành xử phạt theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức và cá nhân đang sử dụng phương tiện cần phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến, đồng thời ký vào tất cả các loại giấy tờ tài liệu khác có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết việc cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật. Ngược lại, trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng phương tiện tuy nhiên không có các loại giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đầy đủ thành phần hồ sơ thu hồi thì cá nhân có thẩm quyền sẽ phải lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe, tiếp tục tiến hành xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức và cá nhân đang trong quá trình sử dụng phương tiện cần phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các loại giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến thủ tục thu hồi; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy hẹn có giá trị sử dụng xe trong khoảng thời gian 30 ngày.
Bước 2: Trong khoảng thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xe cần phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai thông tin tại trụ sở của cơ quan/tổ chức, tiếp tục tiến hành hoạt động tra cứu và xác minh tàng thư xe trộm cắp, xác minh dữ liệu đăng ký xe. Sau khoảng thời gian 30 ngày nếu nhận thấy không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện xoay quanh phương tiện đó, thì người có thẩm quyền sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
Thứ hai, thủ tục đăng ký:
Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu phương tiện cần phải kê khai giấy đăng ký xe căn cước theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA; sau đó đưa phương tiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, nộp hồ sơ căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Bước 2: Sau khi tiến hành hoạt động kiểm tra thành phần hồ sơ phương tiện, thực tế nhận thấy phương tiện đảm bảo và hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trong trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông thì sẽ thực hiện hoạt động đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc nhận từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Lưu ý, trong trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 03 số hoặc biển 04 số thì cần phải thực hiện thủ tục đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.
2. Hồ sơ đăng ký sang tên xe vắng chủ, xe không tìm được chủ cũ gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 32 của Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thành phần hồ sơ đăng ký sang tên đối với các loại phương tiện đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau sẽ được thực hiện theo Điều 16 của Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Đối chiếu với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thành phần hồ sơ đăng ký sang tên xe đối với các loại phương tiện đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau (sang tên xe không chính chủ) bao gồm những loại giấy tờ và tài liệu như sau:
Thứ nhất, đối với hồ sơ thu hồi cần những loại giấy tờ như sau:
-
Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
-
Giấy tờ của chủ xe căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 79/2024/TT-BCA;
-
02 bản chà số máy, số khung của xe;
-
Bản sao các loại giấy tờ, tài liệu chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật;
-
Giấy chứng nhận đăng ký xe, đăng ký biển số xe; trong trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc bị mất biển số xe thì cần phải ghi rõ lý do trong tờ khai khi thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe/biển số xe.
-
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi hồ sơ, chủ phương tiện xe được quyền giữ lại biển số xe để tiếp tục sử dụng, đồng thời chủ phương tiện phải nộp lại biển số xe đó khi nhận được chứng nhận thu hồi. Trong trường hợp chủ phương tiện không nộp lại biển số xe thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xe sẽ hủy kết quả và yêu cầu chủ phương tiện làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp bị mất biển số xe theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, thành phần hồ sơ đăng ký bao gồm:
-
Giấy khai đăng ký xe theo mẫu do pháp luật quy định;
-
Giấy tờ của chủ xe theo quy định của pháp luật;
-
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
-
Chứng từ chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định của pháp luật;
-
Giấy chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
3. Sang tên xe máy có phải đổi sang biển số xe mới không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 79/2024/TT-BCA có quy định về trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Cụ thể:
-
Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng hoặc bị mờ;
-
Các loại phương tiện xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn;
-
Phương tiện đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, với chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, với chữ và số màu đen (tức là phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
-
Thay đổi các thông tin của chủ xe như tên, mã số định danh… hoặc chủ phương tiện có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới;
-
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã hết hạn sử dụng;
-
Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, đổi biển số xe cũ sang giấy chứng nhận đăng ký xe mới, biển số xe mới; hoặc chủ phương tiện có nhu cầu đổi biển số xe ngắn sang biển số xe dài và ngược lại.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu hoặc khi chủ phương tiện thực hiện thủ tục đổi/cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc thực hiện thủ tục đăng ký sang tên phương tiện thì sẽ phải đổi sang biển số xe mới.
THAM KHẢO THÊM: