Thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không có hồ sơ gốc. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không có hồ sơ gốc theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Khi mua bán xe nhất là xe cũ thì đa số mọi người rất là chủ quan không quan tâm nhiều đến các hồ sơ đi kèm theo xe để được sang tên xe khi chuyển nhượng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu từ người đứng tên xe sang tên người mua trở nên phức tạp mất nhiều thời gian khi làm thủ tục do không nắm rõ các quy định của pháp luật khi chuyển nhượng xe. Do vậy, khi mua bán xe nhất là những xe không có hồ sơ gốc của xe thì có được sang tên hay không đó là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm. Để bảo vệ các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định để sang tên đúng theo trình tự thủ tục theo luật định.
Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ xe khi không có giấy tờ gốc: 1900.6568
Hiện nay, đa số các phương tiện là các loại xe ôtô, xe máy, công ten nơ… thì là các tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định bằng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe để xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu hợp pháp để thực hiện các quyền sở hữu, quyền sử dụng và chiếm hữu định đoạt bằng cách chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn, thừa kế và khai thác các nguồn lợi khác gắn liền với tài sản.
Theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định về thời hạn làm thủ tục sang tên đổi chủ trên giấy chứng nhận đăng ký xe kể từ khi hai bên nhận chuyển nhượng xe là trong thời hạn ba mươi ngày thì các bên phải tiến hành sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe tại nơi người nhận chuyển nhượng nơi đăng ký thường trú. Nếu quá thời hạn trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định khi không thực hiện việc đăng ký sang tên theo quy định.
Hiện nay, khi mua bán lại xe cũ thì thông thường thì hồ sơ gốc của xe bao gồm những giấy tờ như sau::
+ Biên lại nộp lệ phí trước bạ mà chủ cũ của xe đã nộp trước đó
+ Hóa đơn thuế giá trị gia tăng mà nơi bán xe đã cấp cho chủ cũ khi mua xe lần đầu
+ Tờ khai nộp thuế trước bạ do người mua mới đóng khi đi làm thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ
+ Biên lại nộp thuế trước bạ của bên nhận đóng
+ Giấy tờ mua bán xe giữa người bán và người mua khi chuyển nhượng
+ Tờ khai xe bao gồm có ghi dán cà số máy, số khung của phương tiện.
Thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không có hồ sơ gốc
Thông thường theo quy định của pháp luật thì bộ hồ sơ để đăng ký, di chuyển xe bao gồm các giấy tờ của chủ sở hữu hợp pháp đứng tên trên đăng ký xe, các giấy tờ của chủ xe đứng tên và giấy tờ của xe kèm theo khi mua bán. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan nên người mua làm mất hồ sơ gốc thì sẽ được xem xét giải quyết đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của pháp luật.
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng đã mua xe qua nhiều đời chủ, không xác định được người chủ ban đầu, không có các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe vẫn được thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển xe bao gồm những giấy tờ như sau:
+ Người mua nộp tờ khai theo mẫu đăng ký sang tên, đổi chủ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trong tờ khai có sự xác nhận của cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn nếu địa chỉ của người mua là đúng thì sẽ kiểm tra, xác minh cho người mua xe đang sử dụng xe hợp pháp và có sự cam kết của người mua tự khai về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện khi làm thủ tục sang tên xe theo quy định của pháp luật.
+ Người đang sử dụng xe hợp pháp nộp bản gốc đăng ký xe của chủ sở hữu cũ đứng tên trên giấy đăng ký xe. Trường hợp nếu người sử dụng xe hợp pháp làm mất giấy chứng nhận đăng ký xe của chủ cũ thì khi đi làm thủ tục sang tên di chuyển xe cần nêu rõ lý do bị mất trong tờ khai theo mẫu của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
+ Người mua đang sử dụng xe hợp pháp phải nộp kèm theo các giấy tờ về việc đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định
Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác
+ Đối với trường hợp khi người bán và người mua khác tỉnh khi đi làm thủ tục sang tên đổi chủ đi tỉnh khác thì người đang sử dụng xe phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện mà mình đang sử dụng hợp pháp trong giấy khai đăng ký sang tên đổi chủ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. Trong quá trình sang tên, di chuyển xe thì do chủ xe không có các giấy tờ, chứng từ về xe nên cần phải lên cơ quan công an xã, phường, thị trấn để cơ quan công an tiến hành kiểm tra, nếu đúng thì sẽ xác nhận cho người mua xe có địa chỉ hợp pháp tại địa phương để người mua xe làm thủ tục theo quy định tại nơi có hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật.
+ Nếu như không có chứng từ và người đang sử dụng xe hợp pháp đã làm mất đăng ký xe hoặc biển số của chủ sở hữu hợp pháp thì trong tờ khai phải nêu rõ lý do bị mất trong tờ khai sang tên, di chuyển xe theo quy định trong tờ khai. kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Còn nếu còn giấy đăng ký xe của chủ cũ thì nộp bản gốc và biển số xe khi làm hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe.
+ Ngoài ra người mua xe sẽ phải nộp thêm các giấy tờ tùy thân là chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc
Còn đối người mua đang sử dụng hợp pháp là học sinh hoặc sinh viên thì nộp thêm giấy xác nhận hoặc giấy giới thiệu của trường đang học kèm theo thẻ học sinh, sinh viên khi sang tên đổi chủ. Còn đối người đang công tác trong lực lượng vũ trang nhân nhân phải nộp kèm theo chứng minh thư và giấy giới thiệu của người đứng đầu đơn vị khi đi làm thủ tục sang tên di chuyển xe theo quy định.
Sau khi người mua đang sử dụng xe hợp pháp chuẩn bị xong đầy đủ hồ sơ thì phải nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký xe tại nơi thường trú trừ trường hợp đối với các sinh viên đang học từ trung cấp trở lên hoặc những người đang công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân như là công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân thì có thể nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký xe tại nơi đang học tập và làm việc theo quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người nộp hồ sơ thì cơ quan đăng ký xe sẽ xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì sẽ viết giấy hẹn trả kết quả cho người nhận chuyển nhượng theo quy định đến nhận giấy tờ.
Do người mua xe không còn lưu trữ được các giấy tờ của chủ cũ và của xe nên cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ sở hữu của chiếc xe biết về việc sang tên của người mua, sau đó đồng thời tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu của cơ quan đăng ký xe và niêm yết tại trụ sở theo quy định sau ba mươi ngày nếu không có vi phạm thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp giấy đăng ký xe và biển số theo quy định.
Do các loại xe là tài sản là bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nên pháp luật quy định khi mua bán xe phải làm thủ tục sang tên di chuyển xe để nhà nước kiểm soát quản lý trong từng lĩnh vực quản lý, nhằm giúp chủ sở hữu hợp pháp có thể thực hiện giao dịch dân sự mua bán, tặng cho…và các quyền khác của chủ sở hữu một cách hợp pháp, đúng quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Không có giấy tờ mua bán xe có được đăng ký biển số xe không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho tôi hỏi chút: Xe máy điện của tôi khi mua không có giấy tờ, trước ngày 30/6/2016 tôi chưa kịp đăng ký biển số và hôm nay tôi mang ra huyện để đăng ký họ bảo không có giấy tờ mua xe thì không được đăng ký mà nếu đi trên đường không may bị bắt thì phải nộp phạt cho công an thôi chứ ở đó không có chính sách nộp phạt để đăng ký. Như vậy có đúng không? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 54/2015/TT-BCA ngày 22 tháng 10 năm 2015 có quy định về thời hạn, thủ tục đăng ký biển số xe máy điện trong trường hợp không có giấy tờ mua bán xe như sau:
“Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25
“Điều 25a. Giải quyết đăng ký đối với xe mô tô điện, xe máy điện
Từ ngày 06 tháng 12 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, việc giải quyết đăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện thực hiện như sau:
1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức);
c) Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính Sổ hộ khẩu để đối chiếu.
2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe đúng quy định tại Khoản 1 Điều này, kiểm tra thực tế xe:
– Nếu xe có đủ số máy, số khung và phù hợp với hồ sơ đăng ký xe thì cấp ngay biển số xe và viết giấy hẹn cho chủ xe;
– Nếu xe chỉ có số máy hoặc chỉ có số khung; xe không có số máy và số khung; xe có số máy, sốkhung nhưng số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe và tổ chứcđóng số máy (nếu đóng được), số khung theo số biển số xe, viết giấy hẹn cho chủ xe. Không thu lệ phí đóng số máy, số khung.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe. Đối với xe không có số máy mà cơ quan đăng ký xe không đóng được số máy thì trong giấy chứng nhận đăng ký xe cấp cho chủ xe ghi từ “không có” vào mục “số máy”.”
Như vậy, theo quy định từ ngày 06 tháng 12 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, sẽ giải quyết việc đăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện. Hiện nay không có quy định, sau ngày 30 tháng 6 năm 2016, không thực hiện thủ tục cấp đăng ký, cấp biển số xe đối với xe máy điện. Mặt khác, trong hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe không có yêu cầu về giấy tờ mua bán xe của bạn do đó, việc cơ quan công an trả lời không thực hiện thủ tục đăng ký cấp biển số xe cho bạn như trên là không đúng quy định pháp luật.
Nếu bạn không thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển số xe đối thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
…
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”
2. Không có sổ hộ khẩu tại Hà Nội có được sang tên xe không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có xe máy điện mua lại với giá 3,5 triệu đồng nhưng em quên đi đăng ký. Em đang đi học trên Hà Nội nhưng không có sổ hộ khẩu ở đây. Luật sư cho em hỏi thủ tục đăng ký như thế nào và chi phí là bao nhiêu sau ngày 30/6?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác như sau:
– Hồ sơ gồm:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Chứng minh thư nhân dân của bạn hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị.
– Cơ quan thẩm quyền: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú theo quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định nơi cư trú của công dân như sau:
‘Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.’
Do đó trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện thủ tục sang tên đăng ký xe máy điện tại Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn tạm trú tại Thành phố Hà Nội nếu bạn đã đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, Thành phố Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương, bạn nên hỏi rõ cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú tại Hà Nội để hỏi rõ trường hợp này.
Điều 2 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định đối tượng đóng lệ phí trước bạ như sau:
‘1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắ biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.’
Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ như sau:
‘Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc
Như vậy, bạn phải căn cứ giá tính lệ phí trước bạ tại tỉnh, thành phố nơi bạn thực hiện thủ tục sang tên xe để tính cụ thể số tiền lệ phí trước bạ phải nộp.
3. Sang tên xe máy cũ mua tại cửa hàng như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mới mua lại xe gắn máy cũ của một cửa hàng bán xe cũ, có giấy mua bán của cửa hàng, xe đứng tên một người khách trước đây đã bán xe cho cửa hàng này. Theo nghị định 46, vậy bây giờ tôi muốn sang tên chính mình thì có phải đi công chứng mua bán hay chỉ cần giấy mua bán đó của cửa hàng là được (cửa hàng có photo chứng minh nhân dân của người đứng tên trong cavet). Tôi ở Đà Nẵng, giá mua là 27 triệu thì đóng phí trước bạ là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Theo bạn trình bày, bạn mua xe ở cửa hàng xe và có hợp đồng mua bán với cửa hàng xe và không có hợp đồng mua bán với chủ cũ của chiếc xe đó. Bạn muốn làm thủ tục sang tên đăng ký xe thì cần phải chia trường hợp như sau:
Thứ nhất: Trường hợp sang tên đăng ký xe khác tỉnh:
– Bạn cần phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc tại cơ quan đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Khi đi làm thủ tục sang tên xe bạn phải xuất trình các giấy tờ theo quy định sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Về chứng từ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 10. Giấy tờ của xe
1.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
…
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn cần làm và chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Bạn phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe, di chuyển xe.
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe.
– Hai giấy khai sang tên xe, di chuyển xe (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật: Hợp đồng mua bán xe.
Như vậy, bạn cần phải liên hệ với chủ xe để làm hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật thì khi đó bạn mới có thể làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Sau khi có hồ sơ gốc thì bạn quay lại cơ quan công an nơi bạn đang cư trú (nơi đăng ký tạm trú ở Đã Nẵng) để thực hiện thủ tục đăng ký xe theo Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Thứ hai: Trường hợp sang tên đăng ký xe cùng Tỉnh:
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, khi bạn đến cơ quan đăng ký xe bạn cần làm và chuẩn bị hồ sơ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán xe có công chứng theo quy định của pháp luật.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
Do vậy, trong trường của bạn bắt buộc phải có hợp đồng mua bán xe thì bạn mới có thể làm thủ tục sang tên xe được.
Luật sư
Lệ phí trước bạ khi mua xe:
Căn cứ Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng :
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”
Lệ phí trước bạ tính trên giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ là bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Do vậy, cần phải căn cứ vào bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới có thể tính được lệ phí trước bạ.
4. Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh chị .. anh chị làm ơn tư vấn giúp em 1 vấn đề như sau ạ: chuyện là thằng em ở làng em có bán xe cho em . Chỉ có giấy viết tay của em và nó .. được 2.3 hôm nó lên mượn lại xe .. em cho mượn nó chưa trả thì nó đi lính..em xuống lấy xe thì gia đình Nó không trả còn bán mất xe .. anh chị bảo em phải lsao ạ .. em xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Bạn mua xe của một người em, như vậy hợp đồng mua bán giữa bạn vào người bán xe là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bàng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Nếu hợp đồng đó được quy định phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì phải tuần theo
Tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ của xe như sau:
“Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Theo quy định trên, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp này là giấy tờ bán xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn. Bạn mua xe nhưng chỉ làm giấy tờ viết tay mà không có công chứng, chứng thực, như vậy hợp đồng giao dịch dân sự này sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức.
Điều 129
+ Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
+ Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131
Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người bán trả lại tiền cho bạn, nếu không trả bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người này cư trú để yêu cầu giải quyết.