Thủ tục sang nhượng, sang tên đổi chủ xe máy cũ mới nhất. Quy định hiện hành về thủ tục sang nhượng, sang tên đổi chủ xe máy cũ.
Dưới đây là bài phân tích của Luật Dương Gia về quy trình, hồ sơ cho thủ tục mua bán xe máy cũ đã qua sử dụng, mức thuế, phí phải đóng khi mua bán xe máy theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến mua bán xe máy hoặc các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sang nhượng, sang tên xe mô tô, xe gắn máy phải trải qua các thủ tục phức tạp hơn so với thủ tục đăng ký xe lần đầu. Chính vì thế trên thực tế rất nhiều người khi đi làm thủ tục này phải chạy đi chạy lại, chuẩn bị giấy tờ và làm thủ tục, thời hạn không đúng quy định của pháp luật. Hy vọng qua bài viết này đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về thủ tục sang tên xe mô tô, xe gắn máy đã qua sử dụng để các bạn thuận tiện trong việc nắm bắt quy định của pháp luật, tiết kiệm thời gian và công sức.
Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ xe gắn máy mới nhất năm 2021: 1900.6568
Đối với thủ tục sang tên xe gắn máy theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe chia ra làm hai trường hợp bao gồm thủ tục sang tên xe mô tô, xe gắn máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và sang tên xe mô tô, xe gắn máy đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thủ tục sang tên xe gắn máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Trình tự, thủ tục sang tên xe mô tô, xe gắn máy đã qua sử dụng cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy chuẩn bị giấy tờ, tài liệu và hồ sơ đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo khoản 3 Điều 3 của Khoản 3 Điều 3 của Thông tư 15/2014/TT-BCA tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xuất trình các giấy tờ, tài liệu cần có và nộp hồ sơ tại đây.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ hợp lệ, cấp giấy hẹn trả kết quả và trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Hồ sơ sang tên xe mô tô, xe gắn máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm:
+ Quyết định bán, cho, tặng hoặc
+ Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội);
+ Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê;
+ Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân;
+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Chứng từ lệ phí trước bạ:
Chứng từ lệ phí trước bạ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA có thể là:
+ Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế nếu xe được miễn lệ phí trước bạ.
Thứ hai, thủ tục sang tên xe gắn máy đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
Trình tự, thủ tục sang tên xe mô tô, xe gắn máy đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Đầu tiên, tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy đi rút hồ sơ gốc tại cơ quan đăng ký xe thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe hiện tại. Khi đi rút hồ sơ gốc tổ chức, cá nhân muốn sang tên không cần đưa xe đến kiểm tra nhưng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe (đăng ký xe máy) và biển số xe: Bản gốc
+ Giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe, ví dụ như: Hợp đồng mua bán, giấy sang nhượng,…. Trường hợp di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Tiếp theo, tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu và hồ sơ đăng ký xe;
– Sau đó, đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xuất trình các giấy tờ, tài liệu cần có và nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe máy;
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Hồ sơ sang tên xe mô tô, xe gắn máy đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác bao gồm:
Ngoài các giấy tờ, tài liệu cần thiết phải xuất trình khi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy thì tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe máy bao gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm các tài liệu sau:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Chứng từ lệ phí trước bạ;
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Các giấy tờ, tài liệu phải xuất trình khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA bao gồm:
– Người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của người đăng ký.
+ Đối với sinh viên, học viên cần thẻ học viên, thẻ sinh viên đối với người theo học hệ tập trung từ 02 năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện đồng thời kèm theo giấy giới thiệu của nhà trường nơi đang theo học.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác.
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức thì cần các giấy tờ sau:
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó.
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) hoặc Chứng minh thư ngoại giao của người đến đăng ký xe; giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ.
+ Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó hoặc của cơ quan quản lý cấp trên.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu và Hộ chiếu vẫn còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Người nước ngoài cần xuất trình một trong các giấy tờ sau:
+ Đối với người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú có thời hạn từ một năm trở lên và giấy phép lao động, giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền;
+ Đối với người làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: cần Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (vẫn còn giá trị sử dụng), giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ.
Như vậy ta thấy theo quy định của pháp luật hiện hành trong giai đoạn chuẩn bị giấy tờ, tài liệu, hồ sơ đăng ký sang tên quy định rõ ràng, chi tiết đối với từng trường hợp cụ thể yêu cầu tổ chức, cá nhân phải nắm rõ mới có thể chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ, tài liệu. Giai đoạn sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì thủ tục được pháp luật quy định một cách đơn giản, nhanh gọn, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhu cầu mua bán xe máy cũ ngày càng tăng.
Các lưu ý về thủ tục đăng ký sang tên xe gắn máy:
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Thời hạn giải quyết:
+ Nếu có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới; giữ nguyên biển số cũ (trừ loại biển 3 số, 4 số hoặc biển khác hệ thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo đúng quy định).
+ Nếu không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
– Mức phạt xe máy không sang tên đổi chủ cụ thể quy định ở khoản 1 điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
– Trường hợp người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty LUẬT DƯƠNG GIA !
Xin cho tôi hỏi thủ tục và các giấy tờ cần thiết khi sang tên xe máy từ Thành phố Hồ Chí Minh về tỉnh Vĩnh Long.
Cụ thể là mới đây tôi có mua một chiếc Lead từ một người khác, giấy tờ mua bán chỉ là giấy tay, bây giờ tôi muốn sang tên của tôi, mà hiện tại hộ khẩu thường trú của tôi lại ở tỉnh (Vĩnh Long), giấy đăng ký xe máy chủ cũ ở Thành phố Hồ Chí Minh (cụ thể ở Tân Bình), vậy tôi phải hoàn tất những giấy tờ gì để có thể sang được qua tên tôi?
Tôi xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Bạn cần phải hoàn tất những giấy tờ sau, khi muốn sang tên đổi chủ xe:
Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ban hành ngày 12/10/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 06/12/2010 quy định về việc đăng kí sang tên, di chuyển xe cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng kí xe đang quản lí xe để làm thủ tục. Với quy định này, người đăng ký xe sang tên đổi chủ, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến (cả ôtô và xe máy) cần lưu ý phải có:
– Cơ quan thực hiện: Cơ quan Công an nơi trước đây đã đăng ký xe máy (có ghi trên đăng ký xe).
– Hồ sơ: Theo Điều 10 Thông tư số 36/2010/TT-BCA, cần xuất trình những giấy tờ sau:
+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.
+ Chứng từ chuyển nhượng xe: Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe.
– Thủ tục: Theo thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe. Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:
+ Kiểm tra hồ sơ; thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Thứ hai, đăng ký sang tên bạn của bạn trên đăng ký xe
– Cơ quan thực hiện: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thường trú của bạn.
– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA
+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
– Thủ tục: Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe;
+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn của bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.
Như vậy, với các thủ tục trên, bạn đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật.
2. Xử phạt hành chính không sang tên đổi chủ cho xe máy
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư Dương Gia, tôi có một vấn đề muốn hỏi luật sư như sau: Tôi mua lại xe máy của bạn tôi vào ngày 12/3/2015. Tuy nhiên, tôi chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ. Nếu bị phát hiện, tôi có thể bị xử phạt hành chính là bao nhiêu? Xin cảm ơn luật sư
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BCA quy định:
“1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe”.
Với quy định này, sau 30 ngày kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Với trường hợp của bạn, đã quá 30 ngày bạn vẫn chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ cho chiếc xe máy.
Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định:
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”.
Như vậy, với trường hợp của bạn, khi bị phát hiện, bạn có thể bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
3. Thủ tục sang tên đổi chủ khi mua ô tô cũ
Tóm tắt câu hỏi:
Tình huống: Chào luật sư, cháu có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn, năm 2015 cháu có mua lại một chiếc xe ô tô nhưng chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ, nay cháu bán lại cho một người khác thì làm hợp đồn mua bán mới như thế nào ạ, cháu xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, do không rõ là bạn chuyển nhượng xe cho người cùng tỉnh hay cho người khác tỉnh nên tùy từng trường hợp có thể căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA để thực hiện thủ tục này:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
” Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Theo đó bạn phải chản bị một bộ hồ sơ bao gồm: giấy khai đăng ký xe (theo mẫu), chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ của chủ xe. Sau đó nộp tại phòng cảnh sát giao thông nơi xe được đăng ký, trong thời gian hai ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, đó là trong trường hợp mà giữa bạn và chủ xe cũ khi thực hiện việc mua bán đã có hợp đồng mua bán do cả hai bên kí kết. Nếu không có hợp đồng này thì bạn không thể làm thủ tục sang tên xe thông thường mà phải làm thủ tục sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, theo đó bạn sẽ phải thực hiện theo trình tự thủ tụ được quy định tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
Luật sư
“ 1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
… “.