Tìm hiểu về miễn, giảm thuế? Cách để giảm thuế hiệu quả? Các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế? Thủ tục nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế?
Thực chất thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà bên cạnh đó, thuế còn có sự gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong quá trình phân phối và góp phần tạo ra sự ổn định xã hội. Có nhiều đối tượng thuộc vào trường hợp được miễn giảm thuế. Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế cũng đã được quy định cụ thể ở trong các văn bản pháp luật. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về thủ tục nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế?
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về miễn, giảm thuế:
Ta hiểu về giảm thuế như sau:
Khái niệm giảm thuế được đưa ra nhằm mục đích để có thể đề cập đến việc làm giảm đi tổng trách nhiệm của chủ thể là người đóng thuế. Việc giảm thuế đối với các chủ thể là người đóng thuế được thực hiện bởi luật thuế và thông thường sẽ dưới hình thức tín dụng hoặc khoản khấu trừ hoặc thông qua việc loại trừ đi một số loại thu nhập khỏi tờ khai thuế tiểu bang hoặc liên bang của một chủ thể là cá nhân. Trong một số trường hợp cụ thể, chủ thể là người nộp thuế sẽ không có trách nhiệm cần phải thực hiện bất kỳ hành động nào để nhằm mục đích được giảm thuế.
Ta nhận thấy, về cơ bản, giảm thuế là việc giảm đi tổng nghĩa vụ thuế của các chủ thể là những người nộp thuế. Giảm thuế là kết quả của các văn bản pháp luật về thuế. Việc khấu trừ thuế của các chủ thể cũng sẽ làm giảm tổng thu nhập phải chịu thuế. Việc miễn thuế cho những người nộp thuế giúp bảo vệ một phần thu nhập từ việc đánh thuế.
Giảm thuế hay chúng ta còn có thể gọi là ưu đãi thuế, ưu đãi thuế và giảm thuế là một phương pháp của Nhà nước làm giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Chính phủ nước ta nói riêng và các quốc gia trên thế giới thông thường áp dụng chính sách ưu đãi thuế để nhằm mục đích có thể kích thích nền kinh tế và tăng khả năng thanh toán của các chủ thể là những người dân. Thực chất thì một đợt giảm thuế mới sẽ kích thích nền kinh tế của các đối tượng trong nhà nước, điều này cũng sẽ có thể tăng cường sự gia tăng các kết quả sẽ bị đánh thuế.
Ta hiểu về miễn thuế như sau:
Miễn thuế được hiểu cơ bản chính là cơ quan có thẩm quyền không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do đối tượng đó đã thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế the quy định pháp luật là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhưng thỏa mãn điều kiện được miễn thuế.
2. Cách để giảm thuế hiệu quả:
Có những cách sau đây để có thể giảm thuế hiệu quả:
– Chính phủ cung cấp cho chủ thể là người nộp thuế cá nhân và doanh nghiệp giảm thuế. Đây là một trong số những cách mà các đối tượng phải nộp thuế có thể giảm đi được một mức đáng kể về nghĩa vụ thuế của họ. Những khoản tiết kiệm của họ thông qua cách này sẽ có thể được kích hoạt thông qua các khoản tín dụng thuế, các khoản khấu trừ hoặc quá trình miễn thuế.
– Đối với một số trường hợp nhất định, chủ thể là người nộp thuế sẽ cần phải đáp ứng các ngưỡng thu nhập nhất định và đưa ra những yêu cầu các khoản tín dụng và / hoặc các khoản khấu trừ để nhằm mục đích có thể đủ điều kiện được giảm thuế nhằm từ đó góp phần giúp có thể giảm thu nhập chịu thuế của họ. Tín dụng Thuế của chủ thể là người tiết kiệm cho khoản tiết kiệm hưu trí và khấu trừ thuế cho các khoản đóng góp từ thiện thông thường đều sẽ được coi là giảm thuế. Một số trường hợp cụ thể thì cũng sẽ không đưa ra một yêu cầu đối với bất kỳ hành động nào của các chủ thể để nhằm mục đích được giảm thuế, hay hiểu là họ đã tự động đủ điều kiện để có thể loại trừ thu nhập.
3. Các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế:
Luật Quản lý thuế 2019 đã đưa ra quy định những trường hợp được miễn thuế, giảm thuế cụ thể như sau:
– Các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi có số tiền thuế phải nộp hàng năm cụ thể là từ 50.000 đồng trở xuống. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào sổ thuế để nhằm mục đích thông báo một danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn thuế.
– Các chủ thể là những cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống. Trong trường hợp này thì chủ thể là người nộp thuế sẽ có trách nhiệm tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở
– Các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của từng văn bản pháp luật cụ thể về thuế: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Như vậy, đối với các trường hợp được nêu cụ thể bên trên thì các chủ thể sẽ được miễn thuế, giảm thuế. Việc quy định về các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế là rất hợp lý, giúp đảm bảo quyền lợi của các chủ thể.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế:
Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật sẽ có trách nhiệm cần phải thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế cũng sẽ được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với các chủ thể là những hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm cụ thể là từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.
Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Điều 62
– Đối với trường hợp các chủ thể là người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
+ Tờ khai thuế.
+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
– Đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
+ Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
– Chính phủ có quy định đối với trường hợp chủ thể là người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trong trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Điều 63 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016, cụ thể:
– Đối với trường hợp chủ thể là người nộp thuế có thể tự xác định được số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc các chủ thể nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cũng sẽ được thực hiện đồng thời với việc thực hiện khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
– Đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế đưa ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc các chủ thể thực hiện nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định với nội dung cụ thể như sau:
+ Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của các chủ thể sẽ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của các chủ thể sẽ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định với nội dung cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của các chủ thể được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, chủ thể là công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
+ Đối với trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
+ Đối với trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
+ Đối với trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định pháp luật, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho chủ thể là người nộp thuế để nhằm mục đích có thể hoàn chỉnh hồ sơ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
– Pháp luật quy định cụ thể trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc đưa ra thông báo bằng văn bản cho chủ thể là người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
– Đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế cần kiểm tra thực tế để nhằm mục đích có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ có trách nhiệm phải ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho chủ thể là người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Trên đây là thủ tục nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế. Miễn, giảm thuế đối với những đối tượng cụ thể là một phương tiện để nhằm mục địc có thể kích thích nền kinh tế bằng cách tăng số tiền mà các chủ thể là người nộp thuế phải chi hoặc doanh nghiệp cần phải đầu tư cho sự tăng trưởng của họ.