Hiện nay, nhiều người dân quan tâm đến thủ tục nhờ địa chính đo đất, xác định ranh giới đất. Vậy thủ tục này được thực hiện, diễn ra như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu dưới bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục nhờ địa chính đo đất, xác định ranh giới đất theo quy định mới nhất:
1.1. Đo đạc, xác định ranh giới đất là gì?
Đo đạc, xác định ranh giới đất là một trong những vấn đề đã được đề cập đến trong Luật Đất đai năm 2013 hiện hành và sau đó được hướng dẫn chi tiết tại
1.2. Thủ tục nhờ địa chính đo đất, xác định ranh giới đất:
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 5 Nghị định
Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất.
+ Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.
+ Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ: Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất:
+ Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai);
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có. Nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích lý.
Tổ chức đo đạc
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã tiến hành lập hợp đồng do vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.
+ Sau khi ký hợp đồng do vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định.
Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới
+ Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất đến thanh lý hợp và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Thủ tục cần làm khi phát hiện địa chính đo sai đất:
Khi phát hiện địa chính đo sai đất, dù có xảy ra tranh chấp hay không thì điều đó cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ sở hữu/ chủ sử dụng đất. Do vậy, việc cần làm chính là tiến hành các thủ tục sau đây để lấy lại quyền lợi của mình:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đính chính diện tích, ranh giới đất;
– Bản sao chứng minh nhân dân;
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng các giấy tờ liên quan đến việc diện tích đất bị đo sai.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất cần đính chính).
Bước 3: Tại Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành thực hiện các công việc sau:
– Thẩm định hồ sơ;
– Cho cán bộ địa chính xuống đo lại diện tích, ranh giới đất;
– Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
– Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Người yêu cầu đính chính đến nhận kết quả theo lịch đã hẹn của Văn phòng đăng ký đất đai. Đồng thời đóng mức phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân từng tỉnh, thành phố quy định. Thời gian từ lúc nộp hồ sơ cho đến lúc nhận kết quả thường không quá 10 ngày.
3. Nguyên tắc xác định ranh giới đất trong quá trình đo đạc địa chính:
Căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành, thì thửa đất là khái niệm để chỉ phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Cụ thể hơn, thì ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng những mốc giới (tứ cận) cụ thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện khi giao đất, cho thuê đất trên thực địa; được ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất và được mô tả trong hồ sơ địa chính.
Hiện nay, Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành có quy định về ranh giới giữa các bất động sản liền kề như sau:
– Việc xác định ranh giới giữa các bất động sản trước hết sẽ dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó thì ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp, được cá bên sử dụng ổn định lâu dài theo thời gian. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
– Các chủ thể có quyền tự do sử dụng, khai thác trên bề mặt, lòng đất, không gian bất động sản của mình trong phạm vi quyền sở hữu và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đã xác định. Các chủ thể có nghĩa vụ phải tôn trọng ranh giới đã bất động sản đã xác định, không ai có quyền xâm phạm, lấn chiếm ranh giới giữa các bất động sản. Việc sử dụng, khai thác bất động sản của các chủ thể phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Đối với trường hợp cây cối vượt quá ranh giới là đang xâm phạm đến việc sử dụng không gian đất của chủ thể khác, vì vậy chủ sở hữu của bất động sản có cây vượt quá ranh giới có nghĩa vụ cắt, tỉa cành, rễ cây. Tuy nhiên pháp luật luôn tôn trọng thỏa thuận của các bên, vì vậy nếu các bên có bất sản liền kề có thỏa thuận việc để cây cối lấn sang đất của nhau thì chủ thể không có nghĩa vụ phải cắt, tỉa cành vượt quá ranh giới nữa. Quy định về việc xác định ranh giới giữa các bất động sản có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phạm vi quyền của các chủ thể đối với bất động sản thuộc sở hữu của mình, và nghĩa vụ tôn trọng quyền sử dụng đất của chủ thể khác. Ngoài quyền sử dụng hạn chế bất động sản, và các quyền người chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình được pháp luật bảo vệ nếu giao dịch dân sự vô hiệu. Trong một số trường hợp, tài sản giao dịch đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch dân sự với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Người thứ ba còn có quyền yêu cầu người đã xác lập giao dịch với mình phải bồi thường thiệt hại nếu tài sản bị tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc phải trả lại cho người có quyền nhận tài sản đó.
Chủ sở hữu trong trường hợp này còn có quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách bất động sản. Quyền sở hữu này có thể là quyền sở hữu chung nếu được xây dựng hoặc tạo lập tên đất thuộc quyền sử dụng chung. Nếu mốc giới được tạo dựng do công sức của chủ sở hữu và trên đất thuộc quyền sử dụng của người đó thì không phải thuộc sở hữu chung. Trong trường hợp mốc giới là tường nhà chung thì những chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ khi các bên có thỏa thuận và đồng ý và thực hiện dựa trên quy định của pháp luật. Quyền sử dụng hạn chế bấtđộng sản liền kề là quyền có thể bị chấm dứt khi các chủ sở hữu nhập làm một hoặc không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định về phương pháp định giá chung đối với hàng hóa dịch vụ;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.