Thủ tục nhập hộ khẩu cho chồng theo vợ. Quy định thủ tục chuyển hộ khẩu.
Hiện nay, sổ hộ khẩu cũng được sử dụng khá nhiều trong đời sống do nhiều yếu tố khác quan như thay đổi nơi cư trú do thay đổi công việc, mua bán nhà hoặc những lý do khác dẫn đến phải làm thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi cư trú mới cần giấy tờ như thế nào theo quy định của luật cư trú và các văn bản pháp luật liên quan khi công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.
Do đó, pháp luật quy định thì quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đa số hiện nay khi vợ chồng kết hôn thì sẽ cắt khẩu và nhập khẩu về nhà chồng, vậy ngược lại chồng nhập khẩu cho chồng theo vợ thì có gì khác không? trong phạm vi bài viết này thì chúng tôi sẽ hướng dẫn thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật cư trú.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được chuyển hộ khẩu hợp pháp
Theo quy định của pháp luật thì khi công dân thay đổi nơi cư trú thì sẽ được cấp giấy chuyển khẩu trong các trường hợp sau đây:
+ Khi công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh khi thay đổi nơi cư trú, làm việc.
+ Khi người dân chuyển đi ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Công dân khi chuyển nơi cư trú thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
+ Khi thay đổi nơi cư trú, làm việc với công dân chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Các học sinh, sinh viên, học viên hiện đang học tập tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
+ Những công dân đang đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
+ Khi các công dân được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
+ Những người đang chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế theo quy định của pháp luật thì sẽ bị hạn chế không được chuyển khẩu trong thời gian này.
2. Quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu
Theo quy định của pháp luật thì có thể hiểu việc đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ để quản lý về nhân khẩu, dùng trong các thủ tục hành chính khi cơ quan nhà nước có yêu cầu.
Tneo quy định của Luật cư trú thì khi người chồng, con rể đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới là nhà vợ, nhà bố mẹ vợ nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
Khi người có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thì phải chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Những người khi đến làm thủ tục thì điền vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02 do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành.
+ Công dân khi đi làm thủ tục chuyển khẩu thì nộp lại sổ hộ khẩu bản gốc đã được cấp
+ Công dân nộp thêm các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới để chứng minh có đủ điều kiện chuyển khẩu theo quy định của pháp luật.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì công dân nộp cho cơ quan thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
+ Người làm thủ tục hành chính nộp cho trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định trong trường hợp thuộc tỉnh.
+ Công dân nộp hồ sơ cho trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quảcấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân đến làm thủ tục để công dân đến nơi cư trú mới thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú mới
Sau khi hoàn tất trình tự, thủ tục thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con rể
+ Trước khi muốn tiến hành thủ tục nhập khẩu cho con rể, nhập khẩu cho chồng theo vợ thì công dân cần phải xin giấy chuyển hộ khẩu tại cơ quan công an có thẩm quyền là công an xã, phường, thị trấn hoặc công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đổi với tỉnh hoặc công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương nơi của nhà vợ đang có hộ khẩu thường trú hiện tại và chuẩn bị theo các hồ sơ giấy tờ khi đi làm thủ tục như sau:
+ Công dân nộp và điền vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là mẫu HK02 và nộp kèm theo
+ Công dân nộp thêm giấy chuyển khẩu bản gốc mà cơ quan công an ở nơi thường trú cũ đã cấp khi làm thủ tục chuyển khẩu.
+ Gia đình nhà vợ nộp cho cơ quan công an sổ hộ khẩu gia đình nhà vợ khi nhập khẩu cho con rể, cho chồng.
+ Công dân nộp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Tóm tắt câu hỏi:
Hộ khẩu nhà em có 5 người nhưng có một người tách khẩu ra nhưng cùng chung một số nhà và cũng muốn nhập khẩu cho chồng vào hộ khẩu ghép có được không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định của pháp luật thì có thể sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.
Trường hợp bạn muốn nhập khẩu cho chồng nhưng lại không nêu rõ nơi muốn nhập khẩu là tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nên phải xác định theo hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nơi đăng ký thường trú là tỉnh
Điều 19 Luật cư trú 2006 quy định như sau:
Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Như vậy, trường hợp người chồng đó có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp mà người chồng muốn nhập khẩu do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có văn bản đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp đối với chỗ ở đó.
>>> Luật sư
Trường hợp 2: Nơi nhập khẩu của người chồng là thành phố trực thuộc trung ương thì phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
…
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
…
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
Như vậy, trường hợp người chồng về ở với vợ thì phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì sẽ được phép nhậu khẩu vào.
Và để được nhập khẩu thì người chồng phải tiến hành thủ tục như sau:
Người chồng phải xin giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006 và Điều 8
– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Hồ sơ nộp tại Công an xã, thị trấn nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; nộp tại Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sau đó, người chồng phải đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Sổ hộ khẩu
Hồ sơ nộp tại Công an huyện, quận, thị xã (nơi chuyển hộ khẩu đến) nếu là thành phố trực thuộc trung ương. Nộp tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nơi chuyển hộ khẩu đến) nếu là tỉnh.