Việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là những trẻ em mồ côi luôn luôn được nhà nước khuyến khích thực hiện. Tuy nhiên, việc nhận trẻ em mồ côi làm con nuôi cần phải đáp ứng được một số điều kiện và thực hiện các thủ tục pháp lý nhất định. Dưới đây là quy trình, thủ tục nhận nuôi con nuôi tại trại nuôi dưỡng trẻ em mồ côi.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục nhận nuôi con nuôi ở trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi:
1.1. Thủ tục tìm người nhận nuôi trẻ mồ côi ở trại nuôi dưỡng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) có quy định về vấn đề rà soát và tìm người nhận trẻ em làm con nuôi. Theo đó:
-
Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cha mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được gia đình, cá nhân, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng phẩm chăm sóc thay thế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng phải tiến hành hoạt động rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp của công dân mang quốc tịch Việt Nam thường trú trong lãnh thổ của Việt Nam nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xem xét, đánh giá, giải quyết, hướng dẫn về thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
-
Trong trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cha mẹ, trẻ em không nơi nương tựa và sinh sống tại các cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng cần phải thực hiện hoạt động đánh giá trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp của công dân mang quốc tịch Việt Nam thường trú trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng cần phải chuẩn bị hồ sơ (số lượng: 01 bộ), giao hồ sơ của trẻ em cho người nhận nuôi con nuôi để thực hiện thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp không có công dân mang quốc tịch Việt Nam thường trú trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì các cơ sở nuôi dưỡng cần phải lập hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi về Sở Tư pháp (kèm theo hồ sơ trẻ em) để thông báo về vấn đề tìm người nhận nuôi con nuôi cho trẻ em đó.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, hồ sơ trẻ em sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, trong trường hợp của công dân mang quốc tịch Việt Nam thường trú trong nước đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì cơ quan có thẩm quyền đó là Sở Tư pháp cần phải giao một bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận nuôi con nuôi và giới thiệu người nhận nuôi con nuôi đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em mồ côi để xem xét, giải quyết thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp không có công dân mang quốc tịch Việt Nam thường trú trong nước đăng ký nhận nuôi con nuôi, đối với trẻ em không thuộc diện được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp cần phải ra văn bản thông báo tìm kiếm người nhận trẻ em làm con nuôi. Sau khi hết thời gian thông báo (căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi năm 2010), nhưng vẫn không của công dân Việt Nam thường trú trong nước đăng ký nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp cần phải gửi hồ sơ trẻ em (trong đó bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi năm 2010) cho Cục Con nuôi để ra thông báo tìm kiếm người nhận nuôi con nuôi (căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi năm 2010).
Riêng đối với trẻ em thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền đó là Sở Tư pháp sẽ xác nhận trẻ em đáp ứng đầy đủ điều kiện làm con nuôi, tiếp tục gửi văn bản về Cục Con nuôi (trong đó bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu căn cứ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 và khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) để ra văn bản tìm kiếm người nhận nuôi con nuôi đích danh có đầy đủ điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
1.2. Thủ tục đăng ký nhận nuôi trẻ mồ côi ở trại nuôi dưỡng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thủ tục nhận nuôi con nuôi tại trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi tại trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi cần phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó, thành phần hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
-
Đơn xin nhận con nuôi;
-
Hộ chiếu, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
-
Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi;
-
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi;
-
Giấy khám sức khỏe của các cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp quận, huyện trở lên cung cấp;
-
Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, xác nhận tình trạng chỗ ở và điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi, văn bản đó cần phải do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cung cấp.
Đồng thời, người được giới thiệu làm con nuôi tại trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
-
Giấy khai sinh của người được giới thiệu làm con nuôi;
-
Giấy khám sức khỏe của người được giới thiệu làm con nuôi do cơ quan y tế có thẩm quyền tại các quận, huyện trở lên cung cấp;
-
Ảnh chụp toàn thân, nhìn thẳng, có thời gian chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (số lượng: 02 ảnh);
-
Giấy chứng tử của cha đẻ, giấy chứng tử của mẹ đẻ hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Tòa án) tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết (trong trường hợp đó là trẻ em mồ côi);
-
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em mồ côi tại các cơ sở nuôi dưỡng.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp này là Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ cần phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cần phải tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Quá trình lấy ý kiến cần phải được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người lấy ý kiến.
Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. Khi nhận thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thủ tục đăng ký nuôi con nuôi, trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho những người có liên quan bao gồm cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ, người đại diện của trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi, tổ chức hoạt động giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong khoảng thời gian 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký nuôi con nuôi thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày lấy ý kiến của những người có liên quan. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi. Sáu tháng 01 lần trong khoảng thời gian 03 năm được tính bắt đầu kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình hình thể chất, tinh thần, sức khỏe, sự hòa nhập của con nuôi với gia đình mới và cộng đồng. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phối hợp với cha mẹ nuôi, thường xuyên kiểm tra và theo dõi tình hình phát triển của con nuôi.
2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi ở trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Bao gồm các điều kiện sau:
-
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
-
Hơn con nuôi trong độ tuổi từ đủ 20 tuổi trở lên;
-
Có đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở, đáp ứng đầy đủ yêu cầu để chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;
-
Có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt;
-
Không thuộc một trong những trường hợp không được nhận nuôi con nuôi. Bao gồm:
+ Đang trong thời gian bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở chữa bệnh bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Đang trong thời gian chấp hành án phạt tù theo bản án, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
+ Chưa thực hiện thủ tục xóa án tích về một trong các tội cố tình xâm phạm đến tính mạng, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người khác; có hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, vợ chồng, cha mẹ, con cháu, những người có công nuôi dưỡng; có hành vi dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp người chưa thành niên thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật; có hành vi đánh tráo, mua bán hoặc chiếm đoạt trẻ em trái quy định pháp luật.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về người được nhận làm con nuôi. Theo đó, người được nhận làm con nuôi được quy định như sau:
-
Là trẻ em trong độ tuổi dưới 16 tuổi;
-
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp như: Được cha dượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi; hoặc được cô, dì, cậu, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
-
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cũng có thể làm con nuôi của cả hai người đang là vợ chồng hợp pháp;
-
Nhà nước luôn khuyến khích việc nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em là người có hoàn cảnh đặc biệt.
Đối chiếu với các điều luật nêu trên, người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên để có thể thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Và việc nhận nuôi trẻ em tại trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi là một trong những vấn đề được nhà nước khuyến khích.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi ở trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về vấn đề nộp thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi. Theo đó:
-
Người nhận nuôi con nuôi cần phải nộp thành phần hồ sơ của mình và thành phần hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú;
-
Thời gian giải quyết về vấn đề nhận nuôi con nuôi thông thường sẽ kéo dài 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, khi muốn nhận nuôi con nuôi tại trại nuôi dưỡng trẻ mồ côi thì cần phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú (nơi đặt trụ sở của trại nuôi dưỡng trẻ em mồ côi) hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Thời gian giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi ở trại nuôi dưỡng trẻ em mồ côi thông thường là 30 ngày, được tính bắt đầu kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
THAM KHẢO THÊM: