Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Đất đai

Thủ tục mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình hợp pháp?

  • 11/05/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    11/05/2023
    Luật Đất đai
    0

    Đất đứng tên hộ gia đình là đất được xác định thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Vậy đất đứng tên hộ gia đình có thể chuyển nhượng được cho người khác hay không? Thủ tục mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình hợp pháp?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là đất đứng tên hộ gia đình?
      • 2 2. Đất đứng tên hộ gia đình có thể chuyển nhượng cho người khác được không?
      • 3 3. Thủ tục mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình hợp pháp?
        • 3.1 3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ hộ gia đình sang cho người khác:
        • 3.2 3.2. Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng:
        • 3.3 3.3. Tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình:
        • 3.4 3.4. Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai sang tên cho chủ sở hữu mới đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình:

      1. Thế nào là đất đứng tên hộ gia đình?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì đất thuộc sở hữu của hộ gia đình (hay còn gọi là đất đứng tên hộ gia đình) là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

      Theo đó, việc công nhận đất đứng tên hộ gia đình được thể hiện thông qua việc ghi nhận đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Những người trong hộ gia đình đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với thử đất được công nhận thuộc sở hữu chung của hộ gia đình.

      Bên cạnh đó, tại Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về việc chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản chung của các thành viên trong gia đình được thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận. Nếu việc sử dụng, định đoạt đó không được các thành viên trong hộ gia đình thoả thuận thì áp dụng theo nguyên tắc về sở hữu chung từng phần theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và những văn bản pháp luật khác có liên quan.

      2. Đất đứng tên hộ gia đình có thể chuyển nhượng cho người khác được không?

      Như đã phân tích tại mục 1 của bài viết này, khi đất đứng tên hộ gia đình thì các thành viên trong hộ gia đình sẽ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất. Do đó, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình sang cho người khác thì phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của nhóm người (hộ gia đình) thì phải lập thành Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có ký tên của tất cả các thành viên trong gia đình hoặc nếu thành viên nào không có mặt, không ký kết thì phải có văn bản juyr quyền theo quy định của pháp luật Dân sự với nội dung uỷ quyền về việc định đoạt quyền sử dụng đất.

      Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đứng tên hộ gia đình phải có sự đồng ý và phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó thì việc chuyển nhượng mới được công nhận là hợp pháp. Ngoài ra người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

      3. Thủ tục mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình hợp pháp?

      Việc mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình hợp pháp khi có được sự đồng ý, thống nhất của tất cả các thành viên trong hộ gia đình về việc bán đất thuộc sở hữu chung đó. Do đó, trình tự, thủ tục mua bán nhà đất đứng tên hộ gia đình được thực hiện theo các bước sau:

      3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ hộ gia đình sang cho người khác:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014 và những văn bản pháp luật khác có liên quan thì hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:

      – Dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã ký kết (bên chuyển nhượng là hộ gia đình phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình) (nếu không có dự thảo thì có thể yêu cầu công chứng viên soạn thảo);

      – Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng;

      – Văn bản uỷ quyền (nếu có);

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      – Giấy tờ tuỳ thân của những người yêu cầu công chứng như Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực.

      3.2. Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng:

      Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu tại mục 3.1 của bài viết này thì các bên yêu cầu công chứng sẽ nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền.

      Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì người yêu cầu phải nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất được chuyển nhượng.

      3.3. Tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình:

      Công chứng viên có tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu công chứng và có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì công chứng viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung để hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ theo đúng quy định pháp luật thì công chứng viên sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

      Sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng thì Công chứng viên sẽ giải quyết yêu cầu theo 02 trường hợp sau:

      – Trường hợp 1: Các bên đã có dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã ký kết (bên chuyển nhượng là hộ gia đình phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình) thì công chứng viên phải kiểm tra dự thảo văn bản đó.

      + Nếu dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng không đúng theo quy định pháp luật (hình thức và nội dung) thì công chứng viên có quyền yêu cầu các bên sửa cho đúng quy định, trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa thì công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng Hợp đồng;

      + Nếu dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đảm bảo tuân thủ đúng về cả nội dung và hình thức thì công chứng viên sẽ hỏi các bên xem có muốn sửa đổi gì nữa không, nếu không thì sẽ tiến hành công chứng, ghi lời chứng, ký và đóng dấu công chứng vào Hợp đồng.

      – Trường hợp 2: Các bên yêu cầu công chứng không có dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình:

      + Công chứng viên yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ để đối chiếu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho hộ gia đình);

      + Công chứng viên sẽ thực hiện soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình cho người khác theo yêu cầu của người đề nghị công chứng;

      + Người yêu cầu công chứng (các thành viên hộ gia đình hoặc người đại diện cho hộ gia đình theo uỷ quyền và bên nhận chuyển nhượng) đọc lại toàn bộ văn bản để kiểm tra và xác nhận vào Hợp đồng chuyển nhượng;

      + Người yêu cầu công chứng ký vào văn bản đồng ý chuyển nhượng (ký trước mặt công chứng viên). Hợp đồng phải có đầy đủ chư ký của các thành viên trong hộ gia đình và bên nhận chuyển nhượng. Nếu hộ gia đình đã uỷ quyền cho một người thực hiện thì phải có giấy uỷ quyền và chữ ký của những người còn lại trong giấy uỷ quyền;

      + Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu công chứng. Quá trình soạn thảo và công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình được hoàn tất.

      3.4. Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai sang tên cho chủ sở hữu mới đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình:

      Để thực hiện hoàn tất thủ tục mua bán đất đứng tên hộ gia đình thì phải chuẩn bị hồ sơ yêu cầu đăng ký biến động đất đai, sang tên cho người nhận chuyển nhượng. Theo đó, hồ sơ bao gồm:

      – Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 09/ĐK;

      – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã công chứng;

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho hộ gia đình;

      – Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với đất đai (nếu có).

      Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên thì người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký biến động đất đai/ Văn phòng đăng ký biến động đất đai cấp huyện.

      Trong trường hợp, ở một số địa phương nếu đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thì nộp hồ sơ trực tiếp đến Bộ phận một cửa cấp huyện để yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Sau khi nộp hồ sơ thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết hồ sơ và gửi kết quả về cho người nhận chuyển nhượng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đứng tên người nhận chuyển nhượng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Luật Công chứng năm 2014

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chủ sở hữu mảnh đất là hộ gia đình


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Hướng dẫn cách xóa hộ gia đình trên sổ đỏ mới nhất

        Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là “Sổ đỏ”). Chính vì vậy, mà hầu hết các hộ gia đình đều có mong muốn được xóa hộ gia đình trên sổ đỏ để chuyển sang cá nhân hoặc các mục đích khác. Vậy cách xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình: Những điều người dân phải biết!

        Khi nào thì được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình? Khi sổ đỏ ghi tên hộ gia đình thì cần lưu ý những điều gì? Thừa kế quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình được pháp luật quy định ra sao?

        ảnh chủ đề

        Căn cứ và cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất?

        Khái niệm hộ gia đình sử dụng đất? Căn cứ xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất? Cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất?

        ảnh chủ đề

        Chuyển quyền sử dụng đất khi chủ sổ đất là “hộ”

        Vậy có cần tất cả các con của bà nội ký tên không ? Và nếu bà nội em chuyển quyền sử dụng đất cho cha em thi cần các con của bà nội ký tên không? Em xin chân thành cảm ơn !

        ảnh chủ đề

        Giải quyết trường hợp chủ hộ không phải là chủ sở hữu với ngôi nhà

        Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà gắn liền trên đất. Giải quyết trường hợp chủ hộ không phải là chủ sở hữu của ngôi nhà

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|749740| parent_id|17528|term_id|34559