Căn cước công dân đóng vai trò như một thiết bị dùng để nhận diện và xác thực danh tính của các cá nhân trong xã hội. Vậy, thủ tục làm chứng minh nhân dân và căn cước công dân đối với quân nhân được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục làm chứng minh nhân dân, căn cước công dân đối với quân nhân:
Chứng minh thư nhân dân và căn cước công dân được coi là một trong những loại giấy tờ gắn liền với cá nhân của mỗi con người. Pháp luật hiện nay cũng có những quy định cụ thể về chứng minh nhân dân và căn cước công dân nói chung và căn cước công dân đối với quân nhân nói riêng. Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Luật căn cước công dân năm 2020 thì những đối tượng được xác định là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Thẻ căn cước công dân sẽ phải được cấp đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, công dân đó đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật căn cước công dân năm 2020. Ngoài ra, còn có thể nói, những ai có căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân mã vạch sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp khi có yêu cầu và khi thẻ cũ đã hết hạn. Việc làm chứng minh nhân dân và căn cước công dân cho những đối tượng đang ở quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân tập trung trong danh trại hoặc các khu nhà tập thể (gọi tắt là quân nhân) sẽ được thực hiện theo thủ tục như sau:
Bước 1: Quân nhân điền vào tờ khai đăng ký căn cước công dân theo mẫu do pháp luật quy định kèm theo
Bước 2: Cán bộ sẽ tiếp nhận và kiểm tra theo quy định của pháp luật. Cán bộ đối chiếu thông tin của quân nhân đó trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong trường hợp quân nhân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi theo quy định của pháp luật và chưa được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần phải xuất trình các loại giấy tờ hợp pháp về những thông tin được ghi trong tờ khai để kiểm tra theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành trên thực tế thì cán bộ sẽ yêu cầu công dân xuất trình giấy chứng minh do quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân cấp theo thẩm quyền, trong trường hợp chưa có các loại giấy tờ chứng minh do quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân cùng cấp thì công dân đó sẽ cần phải xuất trình quyết định tuyển dụng hoặc quyết định điều động và phân công công tác của chủ thể có thẩm quyền.
Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ tiến hành hoạt động chụp ảnh và thu vân tay của quân nhân, cán bộ sẽ lấy đặc điểm nhận dạng của quân nhân khi đến làm thủ tục thẻ căn cước công dân để in trên
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho quân nhân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số căn cước công dân và trả thẻ căn cước công dân theo thời gian và địa điểm được ghi trong giấy hẹn. Đợi trả thẻ căn cước công dân chính là nơi mà quân nhân đó làm thủ tục cấp thẻ. Đối với trường hợp công dân trong biên chế chính thức của quân đội nhân dân và trong biên chế của công an nhân dân đã tiến hành hoạt động đăng ký thường trú tại một địa điểm xác định thì việc cấp thẻ căn cước công dân sẽ được thực hiện như đối với công dân thông thường khác.
2. Nơi chứng minh nhân dân, căn cước công dân đối với quân nhân:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 37/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
– Đối với những công dân trong biên chế chính thức của quân đội nhân dân Việt Nam thuộc công an nhân dân Việt Nam đang tập trung trong các doanh trại, tập trung vào làm việc trong các khu nhà tập thể chưa tiến hành thủ tục đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân sẽ phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ theo trình tự thủ tục theo như phân tích nêu trên. Đối với trường hợp việc xuất trình sổ hộ khẩu được thay thế bằng giấy chứng minh do quân đội nhân dân và công an nhân dân Việt Nam cung cấp, trường hợp chưa có các loại giấy chứng minh do quân đội nhân dân Việt Nam hoặc công an nhân dân Việt Nam cung cấp, thì sẽ cần phải xuất trình quyết định tuyển dụng hoặc quyết định điều động và phân công công tác được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì cần phải kèm theo
– Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho những người đang làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân Việt Nam để có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được xác định là thủ trưởng của đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ và chiến sĩ đó, văn bản đó phải ký/ghi rõ họ tên, cũng như đóng dấu của đơn vị nơi quân nhân đang phục vụ, đối với đơn vị trong quân đội nhân dân và công an nhân dân không sử dụng con dấu thì người cấp giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được quyền sử dụng con dấu riêng;
– Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho quân nhân sẽ phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, trường hợp công dân trong biên chế chính thức của quân đội nhân dân Việt Nam hoặc công an nhân dân Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại một địa điểm xác định thì việc cấp thẻ căn cước công dân sẽ được thực hiện như đối với những đối tượng khác.
Theo như điều luật nêu trên thì có thể nói, trường hợp quân nhân đang tập trung làm việc trong một đơn vị quân đội và không đăng ký thường trú theo hộ gia đình thì khi làm thủ tục cấp căn cước công dân cần phải xuất trình giấy giới thiệu và kèm theo giấy tờ nêu trên đến công an cấp quận/huyện nơi đơn vị đó đóng quân để làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước công dân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Luật căn cước công dân năm 2020 có quy định về những trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân, cụ thể như sau:
– Cấp đổi thẻ căn cước công dân trong trường hợp thẻ căn cước công dân trước đó đã bị hư hỏng do nhiều lý do khác nhau không thể sử dụng được;
– Cấp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, công dân đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi theo quy định của pháp luật;
– Cấp đổi thẻ căn cước công dân khi thay đổi thông tin về họ tên hoặc đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính hoặc xác định lại quê quán;
– Cấp đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân, hoặc khi công dân có yêu cầu;
– Cấp lại thẻ căn cước công dân trong trường hợp thẻ căn cước công dân bị mất;
– Cấp lại thẻ căn cước công dân trong trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Căn cước công dân năm 2020;
– Nghị định số 37/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của