Khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất là vấn đề phát sinh không còn xa lạ trong cuộc sống hiện nay. Vậy thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất:
Thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Bên có nhu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi bên tặng cho muốn yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất thì sẽ cần phải khởi kiện ra tòa án. Tòa án trong trường hợp này có thẩm quyền giải quyết được xác định là tòa án nơi có bất động sản căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án hủy hợp đồng tặng cho nhà đất được xác định là 03 năm được tính kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết về quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm. thành phần hồ sơ khởi kiện trong trường hợp này sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất theo mẫu do pháp luật quy định;
– Hợp đồng tặng cho nhà đất;
– Tài liệu và chứng cứ có liên quan đến tranh chấp;
– Giấy tờ tùy thân của bên khởi kiện như chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân …
Bước 2: Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu xét thấy hồ sơ còn thiếu thì sẽ yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ thì Chánh án tòa án sẽ phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Bước 3: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu xét thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, người có quyền lợi liên quan có thể kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
2. Điều kiện hủy hợp đồng tặng cho nhà đất:
Hợp đồng tặng cho tài sản, bản chất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho tài sản sẽ giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, Hoạt động tặng cho này phải được bên nhận tặng cho đồng ý căn cứ theo quy định tại Điều 457 của Bộ luật dân sự năm 2015. Để hợp đồng tặng cho nhà đất có hiệu lực pháp luật trên thực tế thì cần phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản sau:
– Có thể chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Việc tặng cho nhà đất Bắc bộ phải được lập thành hợp đồng có công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hợp đồng tặng cho nhà đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ trước hoặc sau khi quá trình tặng cho được diễn ra;
– Điều kiện được ghi nhận trong hợp đồng tặng cho không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Vì vậy, để yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất đúng pháp luật thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Bên được tặng cho vi phạm hợp đồng là điều kiện mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng;
– Bên được tặng cho không thực hiện hoặc thực hiện không đúng giống như điều kiện tặng cho đã được ghi nhận trong hợp đồng tặng cho nhà đất mà người tặng cho đã đưa ra;
– Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng tặng cho nhà đất;
– Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại về vấn đề hủy bỏ hợp đồng trong một khoảng thời gian hợp lý.
3. Những trường hợp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà đất:
Thứ nhất, hợp đồng tặng cho nhà đất không tuân thủ quy định pháp luật. Tức là hợp đồng tặng cho nhà đất không được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp. Căn cứ theo Điều 167 của Luật đất đai năm 2013, có thể nói, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, đối chiếu với quy định tại Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu. Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ được lập thành văn bản mà không được công chứng hoặc chứng thực thì hợp này sẽ bị vô hiệu về hình thức. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự về giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu thì trong trường hợp này các bên sẽ khôi phục tình trạng ban đầu bằng cách trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Thứ hai, hợp đồng tặng cho nhà đất đã qua công chứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật công chứng năm 2018 có quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng, cụ thể như sau:
– Văn bản công chứng theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu vào tổ chức hành nghề công chứng;
– Hợp đồng và giao dịch được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng sẽ có hiệu lực thi hành đối với các bên có liên quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì bên kia sẽ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án giải quyết theo thủ tục luật định, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng hoặc giao dịch có thỏa thuận khác;
– Hợp đồng và giao dịch được công chứng sẽ có giá trị chứng cứ, những tình tiết và sự kiện trong hợp đồng và giao dịch được công chứng sẽ không phải chứng minh, chưa trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố hợp đồng và giao dịch vô hiệu;
– Bản dịch được công chúng sẽ có giá trị sử dụng như các loại giấy tờ và văn bản được dịch.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Luật công chứng năm 2018 có quy định về người có quyền đề nghị tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Theo đó thì công chứng viên hoặc người yêu cầu công chứng, người làm chứng hoặc người phiên dịch, người có quyền lợi liên quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị đến tòa án yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công trình đó vi phạm quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, hợp đồng tặng cho khi đã có hiệu lực trên thực tế thì các bên cần phải thực hiện theo hợp đồng tặng cho đó. Một bên sẽ không thể đơn phương yêu cầu hủy bỏ hợp đồng tặng cho. Tuy nhiên nếu trong quá trình lập hợp đồng tặng cho, nếu hợp đồng tặng cho có điều khoản quy định về việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho khi một trong hai bên mất đi hoặc hợp đồng tặng cho đó vi phạm quy định về mặt hình thức của văn bản công chứng, thì một bên sẽ có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Đất đai năm 2013.