Việc cho thuê đất, thuê mặt nước đang trở nên ngày càng phổ biến. Vậy, việc thuê đất, thuê mặt nước được Nhà nước ta quy định ra sao và có nội dung như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về thủ tục kê khai và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật Việt Nam chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Theo Điều 24
“1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được chia làm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP)
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê.
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Theo quy định của Nghị định 123/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể sẽ được xác định theo các phương pháp sau đây: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì trường hợp xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên có bổ sung các trường hợp cụ thể áp dụng đó là: thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
Nếu đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất và mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì xác định số tiền thuê đất phải nộp được dựa trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đang sử dụng nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì số tiền thuê đất mà đối tượng thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ trên cơ sở diện tích sàn sử dụng.
Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được chia làm hai kỳ quy định rõ như sau:
– Kỳ thứ nhất phải nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5.
– Kỳ thứ hai phải nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Đối với trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo. Nếu quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp tiền ghi trên thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, cách xác định mức tiền thuê đất, thuê mặt nước là khác nhau đối với từng trường hợp được pháp luật quy định: sử dụng toàn bộ diện tích, một phần diện tích đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh,…
2. Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất:
Trình tự thực hiện:
– Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Bộ phận giao dịch Một cửa – Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
– Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Cơ quan thực hiện TTHC:
– Cơ quan thuế có thẩm quyền quyết định: Cục Thuế.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thuế.
– Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Quản lý thuế sửa đổi năm 2012.
– Luật đất đai 2013.
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về quản lý thuế.
– Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.