Quy định về việc sử dụng vũ khí thô sơ? Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ?
Trong cuộc sống hiện nay thì vấn đề an ninh trật tự của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn đến việc quốc gia đó có giữ được nền hòa bình hay không. Bên cạnh đó thì một trong những yếu tố cũng làm nên việt mất an ninh trật tự đó là ác đối tượng mới lớn chưa có đầy đủ nhận thức về những hành vi và hoạt động của mình nên đã đưa ra các hành vi và hoạt động không đúng đắn và vi phạm các quy định về an ninh trật tự mà pháp luật quy định. Những hoạt động gây rối trật tự công cộng này thường đi kèm với việc mà các chủ thể trong hoạt động này sử dụng các vũ khí thô sơ gây thương tích hoặc nghiêm trọng hơn là tước đi mạng sống của người khác.
Vậy để giảm thiệt các vụ việc mà các cá nhân sử dụng vũ khí thô sơ để làm hung khí gây ra các mâu thuẫn thì Nhà nước ta đã đưa ra các quy định thì để sử dụng vũ khi thô sơ thì cần phải thực hiện thủ tục khai báo vũ khí thô sơ và sử dụng vũ khí thô sơ. Vậy theo như quy định của pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi đến quý bạn đọc nội dung về tục khai báo vũ khí thô sơ và sử dụng vũ khí thô sơ như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017
– Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
– Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
– Thông tư số 17/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
– Thông tư số 18/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu và trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép, Giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
1. Quy định về việc sử dụng vũ khí thô sơ
Trên cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định về định nghĩa về khái niệm của vũ khí thô sơ đó là: “Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu”.
Mặt khác, quy định tại điều 5 Pháp lệnh này quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đó khoản 1 có quy định: ”Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này”. Trong đó, theo như quy định này thì vũ khí thô sơ được nhận định là súng hơi, cung nỏ, dao găm, lưỡi lê, giáo, mác, đinh ba, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc vật rắn, các loại côn.
Về việc sử dụng, tàng trữ vũ khí thô sơ được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
Như vậy, đối chiếu theo quy định trên thì để các cá nhân có thể hiện hiện việc sử dụng vũ khí thô sơ theo như quy định của pháp luật hiện hành thì phải là những vũ khí như đã quy định ở trên. Còn đối với những độ vật theo như quy định của pháp luật hiện hành mà các đồ vật đó không phải đề trưng bày, đồ gia bảo hay được gia truyền theo phong tục, tập quán thì không được phép sở hữu những vũ khí thô sơ đó.
2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì vũ khí thô sơ cũng được biết đến là một trong các loại vũ khí các các đối tượng có thể lợi dụng tính chất quản lý lỏng lẻo và mức phổ biến của loại vũ khí này để thực hiện các hoạt động gây mất an ninh trật tự ở xã phường địa phương nơi chủ thể này sinh sống hoặc ở những nơi khác. Những hành vi sử dụng vũ khí thô sơ này có thể gây nên những hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo như quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, để đảm bảo hòa bình an ninh trật tự củ một quốc gia thì ngoài việc quản lý chặt chẽ vũ khí là súng ống thì đối với các loại vũ khi thô sơ Nhà nước và đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền ở từng địa phương phải thực hiện việc quản lý và giám sát về số lượng vũ khí có trên địa bàn thông qua quy định về việc khai bao của người dân.
Điều này đồng nghĩa với việc rằng người dân sinh sống trên địa bàn mà có sử dụng hoặc tàng trữ vú khí thổ sơ thì cũng cần phải thực hiện việc khai báo đến cơ quan có thẩm quyền được biết để thuận tiện cho việc quản lý và nắm bắt tình hình an ninh trật tự của một địa phương. Do đó, pháp luật hiện hành đã đưa ra các quy định về việc khai báo vũ khí thô sơ theo như quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Bước 1: Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, tài liệu và thực hiện quy định sau:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì lập và giao Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đến nộp hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ:
+ Hướng dẫn người được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ hồ sơ;
+ Giao Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho người đến nộp hồ sơ;
+ Sau khi người được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến hoàn thiện hồ sơ thì thực hiện theo quy định đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản, ghi rõ lý do không tiếp nhận cho cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đề nghị.
Bước 3: Cán bộ đăng ký nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu các quy định pháp luật và thực hiện các quy định sau:
– Trường hợp hồ sơ không bảo đảm nội dung, yêu cầu cần giải trình và/hoặc yêu cầu bổ sung thêm, thông báo cho người nộp hồ sơ, nêu rõ lý do.
– Trường hợp hồ sơ bảo đảm nội dung, yêu cầu thì thực hiện bước tiếp theo
Bước 4: – Cập nhật, in thông báo khai báo;
– Đề xuất bằng văn bản, ghi rõ các thông tin: Ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, các tài liệu có trong hồ sơ, nội dung yêu cầu giải quyết, ý kiến đề xuất, ký, ghi rõ họ, tên và trình hồ sơ lên Trưởng Công an cấp xã.
Bước 5: Trưởng Công an cấp xã kể từ ngày nhận hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký phải xem xét và thực hiện theo quy định sau đây:
– Duyệt, ghi rõ ý kiến của mình (đồng ý hay không đồng ý giải quyết) vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký;
– Ký vào Thông báo khai báo và giao lại hồ sơ cho cán bộ đăng ký.
– Trường hợp không đủ điều kiện thì duyệt, ký văn bản trả lời công dân vào giao lại hồ sơ cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ để trả cho công dân.
Bước 6: Tiếp nhận kết quả, thực hiện các công việc hoàn chỉnh và trả kết quả cho tổ chức/công dân.
Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Văn bản đề nghị;
– Bản kê khai vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (mẫu VC11 ban hành kèm Thông tư số 34/2012/TT-BCA, ngày 12/6/2012 của Bộ Công an).
– Bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có);
–
Người đến liên hệ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải cấp Giấy xác nhận việc khai báo.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Công an xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
Cơ quan thực hiện: Công an xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận việc khai báo vũ khí thô sơ.
Như vậy, để có thể tiến hành khai báo vũ khí thô sơ thì các chủ thể là cá nhân, hay tổ chức sinh sống và hoạt động trên một đơn vị hành chính nhất định muốn thực hiện việc khai báo vũ khí thô sơ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đó thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuyển đổi theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình tiến hành khai báo vũ khí thô sơ được nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và đảm bảo tốt đa nhất quyền lợi của các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận quản lý khi thực hiện việc khai báo vũ khí thô sơ này theo như quy định của pháp Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hiện hành.