Hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã có đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Vậy thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm:
1.1. Tiền làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư
– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do người lao động phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do người lao động phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ về thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho những người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Thêm nữa, Điều 28 Thông tư
– Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã có đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì:
+ Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của những cá nhân.
+ Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu như có đề nghị hoàn trả.
– Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế thì có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng lại chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì sẽ không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
1.2. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm:
Như đã phân tích ở mục trên, tiền làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. ;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế.
Bước 2: Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
– Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử:
+ Người nộp thuế (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động) gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc gửi hồ sơ qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật, trả Thông báo về việc cơ quan thuế đã chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện pháp luật quy định được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc thông báo qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
– Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy:
+ Công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động) hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động) và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động) gửi hồ sơ hoàn thuế cho người lao động qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ ở trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
++ Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
++ Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
Bước 3: Quyết định hoàn thuế
Cơ quan thuế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ hoặc số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện việc lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc Quyết định việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa mà được hoàn trả hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2. Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm:
2.1. Tính hoàn thuế để biết số thuế nộp thừa:
Nếu thuộc trường hợp này thì người nộp thuế phải biết số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và phải tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa).
Tiền làm thêm giờ được miễn thuế TNCN nhưng sẽ không được miễn toàn bộ mà sẽ chỉ được miễn thuế đối với phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công người lao động làm việc trong giờ theo quy định
Lưu ý rằng, khi doanh nghiệp, cá nhân chi trả thu nhập cho người lao động, cần phải lập bảng kê ghi rõ các thông tin về thời gian làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm thêm giờ cho người lao động. Bảng kê này phải được lưu nội bộ tại doanh nghiệp và cần phải xuất trình nếu Cơ quan thuế yêu cầu.
Căn cứ khoản 2,3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, để tính thuế thu nhập cá nhân với tiền tăng ca của người lao động thì doanh nghiệp có thể áp dụng công thức như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Các bước tính thuế như sau:
Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công – Các khoản được miễn thuế
Có nghĩa là, lấy tổng thu nhập nhận được, trừ đi tiền được trả cao hơn do phải làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ
Bước 2: Tính các khoản được giảm trừ.
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế theo công thức: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
Bước 4: Tính số thuế phải nộp theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
2.2. Tính hoàn thuế khi thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp:
Trường hợp này xảy ra khi người lao động đi làm đủ 12 tháng trong năm nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng là khác nhau (tháng cao thì sẽ tạm nộp thuế) hoặc trường hợp lương cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng làm không đủ 12 tháng.
Người nộp thuế khi thuộc trường hợp này sẽ chỉ cần tính thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay là chưa. Để tính được thì chủ yếu sẽ căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).
Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà đạt từ 132.000.000 đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trong trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân.