Sau khi công trình nhà xưởng được xây dựng hoàn thiện thì nhà thầu có trách nhiệm thực hiện thủ tục hoàn công đối với công trình này. Dưới đây là thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng:
Căn cứ Điều 26 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định về việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình được thực hiện theo các bước sau:
1.1. Lập hồ sơ hoàn công công trình:
Chủ thể thực hiện lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng: chủ đầu tư.
Theo đó, chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định 06/2021/NĐ-CP trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
1.2. Thành phần hồ sơ:
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu các công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm thì chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình.
– Nếu các công trình, các hạng mục công trình của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình, hạng mục công trình theo quy định của pháp luật.
1.3. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình:
– Chủ thể thực hiện lập hồ sơ: chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
– Chủ thể thực hiện lưu trữ các hồ sơ liên quan: các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện.
– Lưu trữ hồ sơ khi không có bản gốc: các chủ thể lưu trữ hồ sơ khi không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp.
– Trường hợp đặc biệt, đối với lưu trữ hồ sơ công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
– Hồ sơ nộp lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
– Về thời gian lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình:
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm A: thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng;
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm B: thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 07 năm kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng;
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm C: thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 05 năm kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
2. Quy định về hoàn công xây dựng:
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoàn công công trình xây dựng được hiểu là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng được thực hiện sau khi bên thi công hoặc bên đầu tư xác nhận đã hoàn thành xây dựng công trình có nghiệm thu và giấy phép xây dựng. Thủ tục hoàn công công trình xây dựng được thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Trên thực tế, các công trình sau khi thi công xong thì đều phải làm thủ tục hoàn công và làm thủ tục xin giấy phép hoàn công theo quy định của pháp luật.
– Theo đó, hoàn công cũng là một trong những điều kiện cần để chủ sở hữu công trình được cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Bởi lẽ, trong giấy phép hoàn công có thể hiện đầy đủ về cấu trúc, hiện trạng cũng như những thay đổi sau khi thi công.
3. Các trường hợp phải hoàn công:
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục hoàn công công trình xây dựng, hoàn công nhà ở là thủ tục bắt buộc đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng.
– Ngược lại, đối với những công trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng sẽ không cần thực hiện các thủ tục hoàn công xây dựng theo quy định của pháp luật, sau khi thi công, nghiệm thu xong có thể đưa vào sử dụng được luôn.
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định về các trường hợp sau được phép miễn hoàn công xây dựng. Đó là các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Các công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 2: Các công trình xây dựng khẩn cấp được xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 2: Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được những chủ thể sau cấp quyết định đầu tư:
+ Thủ tướng Chính phủ;
+ Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị;
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Tòa án nhân dân tối cao;
+ Kiểm toán nhà nước;
+ Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
– Trường hợp 3: Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung 2020.
– Trường hợp 4: Các công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp 5: Các công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp 6: các công trình có nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.
– Trường hợp 7: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp 8: Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp 9: Các công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 10: Các công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 11: Các công trình được xây dựng quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 12: Các công trình xây dựng đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 13: Các công trình là nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 14: Công trình xây dựng cấp IV được xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 15: Công trình là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 16: Công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp 17: Công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng( ngoại trừ các công trình xây dựng là công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của pháp luật).
Như vậy, có thể thấy việc thực hiện thủ tục hoàn công công trình xây dựng là nhà xưởng hoặc nhà ở được tiến hành dựa theo giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền cấp trước đó. Ngoài ra có một số công trình xây dựng thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì sẽ không phải làm thủ tục hoàn công theo quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài:
– Luật xây dựng 2014, được sửa đổi bổ sung 2020;
– Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.