Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Vậy thủ tục hải quan khai bán hàng hóa vào khu chế xuất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục hải quan khai bán hàng hóa vào khu chế xuất:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
– Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc trong hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện ở tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Theo đó, bán hàng hóa vào khu chế xuất chính là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Căn cứ khoản 5 Điều 86 Thông tư
– Trách nhiệm của người xuất khẩu:
+ Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó phải ghi rõ vào ô ”Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của chính Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ở ô tiêu chí ”Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” ở trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: XKTC hoặc tại ô ”Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
+ Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định pháp luật;
+ Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để cho người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
+ Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo.
– Trách nhiệm của người nhập khẩu:
+ Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn đã quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng ở tại ô ”Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: NKTC số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc ở tại ô ”Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
+ Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định pháp luật;
+ Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì phải thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
+ Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ ngay sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
+ Thực hiện thủ tục hải quan đối với các hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư
+ Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa tiến hành thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo đến cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi và đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
+ Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trong trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu như hàng hóa đã được kiểm tra thực tế ở tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng phải tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ mà đã được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
+ Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành các thủ tục hải quan.
2. Thủ tục hải quan:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan:
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC, hồ sơ cần chuẩn bị để khai báo hải quan vào khu chế xuất bao gồm có:
– Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II được ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC.
– Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu như xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.
– Hợp đồng mua bán hàng hóa.
– Hóa đơn GTGT hoặc là hóa đơn bán hàng.
– Phiếu đóng gói hàng hóa.
– Tên hàng hóa bằng tiếng Việt, Mã HS code của hàng hóa để phục vụ cho việc khai báo hải quan.
2.2. Nộp hồ sơ khai báo hải quan:
Doanh nghiệp nội địa bán hàng vào khu chế xuất được tự do lựa chọn về địa điểm nộp hồ sơ hải quan theo điểm a khoản 1 Điều 19 của Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC:
– Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi mà có cơ sở sản xuất; hoặc
– Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc là chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.
Người khai hải quan phải khai trước những thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo những chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC. Được sửa đổi, bổ sung những thông tin đã khai trước trên Hệ thống.
Thông tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ ở trên hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước/thời điểm có sửa chữa cuối cùng.
Khi đã có tờ khai chính thức, người khai hải quan sẽ nhận được kết quả về phân luồng tờ khai hải quan (xanh, vàng hoặc đỏ):
– Luồng xanh: được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hàng hóa có thể vào khu chế xuất.
– Luồng vàng: kiểm tra chi tiết của hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
– Luồng đỏ: kiểm tra chi tiết của hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lưu ý rằng, trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và những đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ về pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng hoặc đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì sẽ được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan sẽ được thực hiện trong thời hạn tối đa là không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận các hàng hóa. Người khai hải quan được thực hiện đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại ở 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan sẽ chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận thì người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh về việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc là hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng,
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC.