Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, việc hiểu rõ và tuân thủ các quy trình hải quan là điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Vậy thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành?
Mục lục bài viết
1. Những loại hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
Quy trình xuất nhập khẩu tại chỗ xảy ra khi hàng hóa được sản xuất để phục vụ thương nhân ở nước ngoài, nhưng sẽ được chuyển giao tại Việt Nam cho một đơn vị được chỉ định bởi thương nhân nước ngoài, thường là tại khu vực không chịu thuế nhập khẩu.
Theo quy định của Điều 86, khoản 1 trong Thông tư
– Sản phẩm gia công; các thiết bị, máy móc được thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 42 của Nghị định 69/2018/NĐ-CP;
– Hàng hóa mua bán giữa các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp chế xuất hoặc các doanh nghiệp trong khu vực không chịu thuế quan;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
Theo quy định của Điều 86, khoản 5 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC), các thủ tục hải quan liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định như sau:
– Trách nhiệm của người xuất khẩu:
+ Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai hải quan xuất khẩu và khai báo vận chuyển kết hợp, đặc biệt là phải ghi rõ mã địa điểm của Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”, và phải khai báo số quản lý nội bộ của doanh nghiệp vào ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu dưới dạng #&XKTC hoặc trong ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
+ Hoàn thành thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
+ Thông báo cho người nhập khẩu khi thủ tục hải quan xuất khẩu đã hoàn thành để người nhập khẩu tiếp tục thực hiện thủ tục nhập khẩu và nhận hàng hóa;
+ Tiếp nhận thông tin từ tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
+ Thực hiện các thủ tục hải quan liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II của Thông tư 38/2015/TT-BTC;
+ Theo dõi các tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa tiến hành thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến thực hiện thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi và yêu cầu người nhập khẩu tại chỗ tiến hành thủ tục hải quan.
– Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
+ Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan dựa trên hợp đồng đã ký kết với thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam. Doanh nghiệp xuất khẩu phải điền đầy đủ thông tin liên quan đến doanh nghiệp xuất khẩu vào tờ khai hải quan theo các tiêu chí tương ứng.
+ Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành thủ tục nhập khẩu tại chỗ bằng cách đến Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ phù hợp với loại hình xuất nhập khẩu khi đã nhận đủ hàng.
+ Bước 3: Chi cục Hải quan tiếp tục thực hiện các công đoạn bao gồm: nộp tờ khai, tính thuế, niêm phong mẫu hàng (nếu cần), xác nhận hoàn tất thủ tục, giao kết quả cho doanh nghiệp và lưu trữ hồ sơ, đồng thời thông báo cho Cục Thuế địa phương để doanh nghiệp theo dõi việc thanh toán thuế.
+ Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu cần tiếp nhận hồ sơ đã hoàn thành thủ tục từ Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu, sau đó đến đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
+ Bước 5: Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục xuất khẩu bằng cách tiếp nhận tờ khai hải quan và các chứng từ khác liên quan đến hồ sơ xuất khẩu tại chỗ. Sau đó, tiếp tục thực hiện việc đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại xuất nhập khẩu và áp dụng thuế phí (nếu có).
Lưu ý:
+ Trong trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên, và cả hai đều tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hải quan, nếu hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một khoảng thời gian cố định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng một bên mua hoặc bán, thì việc giao nhận hàng hóa có thể thực hiện trước, sau đó mới tiến hành khai hải quan.
+ Việc khai hải quan phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa không vượt quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
+ Người khai hải quan có thể đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại một Chi cục Hải quan thuận tiện, và chính sách thuế, cũng như chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng theo thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
+ Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa, mà không kiểm tra trực tiếp hàng hóa.
+ Mỗi khi có quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra, người xuất khẩu và người nhập khẩu cần có các chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa như hóa đơn thương mại, hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng,
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
Theo quy định của Điều 86, khoản 2 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC), hồ sơ hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được xác định như sau:
– Hồ sơ hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ phải tuân thủ quy định tại Điều 16 của Thông tư 38/2015/TT-BTC.
– Trong trường hợp hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp nội địa và các doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu vực không chịu thuế quan, người khai hải quan sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay vì hóa đơn thương mại. Riêng đối với trường hợp cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu vực không chịu thuế quan, người khai hải quan sẽ không cần phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Thời hạn và địa điểm làm thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:
Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định trong khoản 4 của Điều 86 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) được quy định như sau: Người nhập khẩu tại chỗ phải hoàn thành thủ tục hải quan trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa xuất khẩu được thông quan.
Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện mà người khai hải quan đã lựa chọn, tuân thủ theo quy định của từng loại hình cụ thể theo khoản 2 của Điều 86 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
– Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
THAM KHẢO THÊM: