Hợp thửa đất là gì? Điều kiện để hợp thửa? Thủ tục gộp sổ đỏ? Các khoản lệ phí phải nộp khi làm thủ tục hợp thửa? Đất không cùng mục đích sử dụng đất thì có làm thủ tục hợp thửa được không?
Gộp sổ đỏ là đăng kí một quyển sổ mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề cùng chủ ban đầu. Vậy điều kiện để gộp sổ đất như thế nào? Quy trình gộp sổ ra sao? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
Mục lục bài viết
1. Hợp thửa đất là gì?
– Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Việc xác định thửa đất được cơ quan địa chính xã đo đạc theo quy định của pháp luật.
– Hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đất, gộp sổ đỏ đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung, một sổ đỏ chung.
2. Điều kiện để hợp thửa:
– Thứ nhất, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Điều 101 của
– Thứ hai, đất không có tranh chấp, sử dụng ổn định lâu dài
– Thứ ba, việc hợp thửa đất chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất(Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8
– Thứ tư, các thửa đất hợp thửa phải liền kề nhau vì khi hợp hai thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính
– Thứ năm, phần diện tích thửa đất sau khi hợp lại phải không được vượt quá hạn mức cho phép theo quy định của từng tỉnh thành. Trong trường hợp vượt quá hạn mức người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm về đất đai theo quy định.
3. Thủ tục gộp sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
(Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính)
+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Giấy tờ tùy thân (Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân)
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện. Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo quyết định của UBND cấp tỉnh
– Trường hợp địa phương chưa có chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và Môi trường.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
– Trong vòng 03 ngày cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải xem xét hồ sơ có thiếu sót về mặt giấy tờ hay không. Nếu thiếu thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho thửa đất cũ đồng thời có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho sở Tài nguyên và Môi trường.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 5: Trả kết quả:
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
+ Trao bản chính Giấy chứng nhận thửa đất mới cho người sử dụng đất
+ Thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
Lưu ý: Thời hạn giải quyết:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
– Đối với các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ này được tăng thêm nhưng không được quá 25 ngày.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản lệ phí phải nộp khi làm thủ tục hợp thửa:
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
– Lệ phí trước bạ:Người hợp thửa phải nộp lệ phí trước bạ căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
– Trong đó:
+ Diện tích đất tính bằng m2
+ Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
+ Lệ phí 0,5%.
5. Đất không cùng mục đích sử dụng đất thì có làm thủ tục hợp thửa được không?
– Trong trường hợp đất không có cùng mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại sau đó mới tiến hành hợp thửa.
– Pháp luật quy định về những trường hợp có thể chuyển mục đích sử dụng đất như sau
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất. chuyển mục đích sử dụng đất
– Theo đó để có thể chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thuộc những trường hợp Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì mới được phép chuyển.
Thủ tục để chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện. Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo quyết định của UBND cấp tỉnh
– Trường hợp địa phương chưa có chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả:
Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. (Không tính ngày nghỉ, nghỉ lễ theo quy định của pháp luật)
Như vậy đất không cùng mục đích sử dụng đất thì không làm thủ tục hợp thửa được.