Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu? Một số quy định về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu? Trình tự giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu vô hiệu?
Dựa theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu:
1.1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần:
Theo Điều 49
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động đều vi phạm pháp luật.
– Các chủ thể là người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực trong giao kết hợp đồng lao động.
– Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật Việt Nam cấm thực hiện.
Như vậy, ta nhận thấy, hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần khi:
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn phần.
– Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn phần.
– Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn phần.
– Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn phần.
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn phần.
Theo Khoản 1 Điều 51
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
– Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên sẽ được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng. Trong trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Hai bên sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
1.2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi:
– Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần hơp đồng đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi:
– Nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.
– Một phần nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu phần đó.
Theo Khoản 2 Điều 51 Bộ luật lao động năm 2015 quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu có nội dung như sau:
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau:
– Trong trường hợp này quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Đối với trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên sẽ thực hiện việc ký lại hợp đồng.
1.3. Hậu quả pháp lý sau khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Dựa theo các nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, khi hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động bị tuyên bố vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh, không ràng buộc hiệu lực giữa các bên.
Việc hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động bị tuyên bố vô hiệu sẽ làm cho hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù trên thực tế hợp đồng đã được thực hiện trên thực tế hay chưa.
Khi hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu và hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu các bên không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên đã có thỏa thuận khác hoặc pháp luật đã có quy định khác.
2. Một số quy định về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
2.1. Quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo Khoản 1 Điều 401
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các chủ thể là người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động khi có các căn cứ theo quy định của
2.2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo quy định tại Điều 33
– Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
– Xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là Tòa án nhân dân cấp huyện.
2.3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn và mở phiên tòa yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo quy định của pháp luật thì thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là mười ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở phiên tòa yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
3. Trình tự giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu vô hiệu:
Trình tự giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu vô hiệu bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu:
Các chủ thể là người nộp đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 362
Đơn yêu cầu sẽ cần phải có các nội dung chính như sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu.
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự.
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu.
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có).
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
– Các chủ thể là người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Trong trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Trong trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau :
– Thông báo cho các chủ thể là người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
– Các chủ thể là người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự thì Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 2: Tòa án xem xét yêu cầu:
Khác với các yêu cầu việc dân sự khác thời gian xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là mười ngày kể từ ngày thụ lý.
Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu của các chủ thể.
Trong thời gian xem xét yêu cầu Tòa án tiến hành xem xét việc ký kết thỏa ước lao động tập thể đã thưc hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, nội dung.
Bước 3: Quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận tuyên bố vô hiệu:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án sẽ phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu theo đúng quy định của pháp luật.