Thế nào là nhà đất đồng sở hữu? Hình thức cấp Giấy chứng nhận đồng sở hữu. Thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất đứng tên đồng sở hữu.
Hiện nay, tranh chấp đất đai và nhà ở ngày càng phổ biến bởi lẽ đất đai là một tài sản đặc biệt có giá trị, và hệ quả của nhưng cơn sốt đất là đất càng ngày càng lên giá nên rất dễ xảy ra tranh chấp. Đặc biệt khi đứng đồng sở hữu với nhau, quyền lợi, nghĩa vụ nếu không thỏa thuận và xác định rõ ràng sẽ dễ xảy ra các tranh chấp không đáng có. Vậy nếu có tranh chấp xảy ra, thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất đứng đồng sở hữu sẽ giải quyết như thế nào? Luật Dương gia xin đưa ra một vài quy định về việc giải quyết tranh chấp nhà đất đồng sở hữu như sau:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thế nào là nhà đất đồng sở hữu?
Đồng sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”
Có thể hiểu đồng sử hữu tức là hai hay nhiều chủ thể góp vốn mua chung tài sản và từ đó xác lập quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản. Như vậy, đồng sử dụng nhà đất được hiểu là hai hoặc nhiều người có cùng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.
Quyền sử dụng nhà đất bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất:
– Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
– Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung; nhưng người sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với quyền sử dụng tài sản đó.
2. Hình thức cấp giấy chứng nhận đồng sở hữu
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là sổ đỏ, sổ hồng). Hiện nay, giấy chứng nhận bao gồm hai hình thức sử dụng khác nhau được quy định tại
+ Sử dụng riêng: Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng.
+ Sử dụng chung: Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng.
– Với trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thỏa thuận bằng văn bản thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Theo Khoản 3 Điều 5
+ Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận, tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”
+ Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”
+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”
3. Giải quyết tranh chấp nhà đất đồng sở hữu
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Quy trình tiến hành giải quyết tranh chấp nhà đất đồng sở hữu cũng tương tự như tranh chấp đất đai thông thường, cụ thể:
3.1. Tiến hành hòa giải:
Khi xảy ra tranh chấp nhà đất, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Thẩm quyền tiến hành hòa giải: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
Quy trình tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai:
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn. tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị. trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn. đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó. cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải. thành phần tham dự hòa giải. tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu). ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp: