Hộ chiếu theo quy định sẽ có thời hạn, đặc biệt lưu ý với hộ chiếu phổ thông thì sẽ không được gia hạn sau khi hết hạn mà phải thực hiện thủ tục cấp lại hộ chiếu mới. Vậy trình tự, thủ tục thực hiện việc gia hạn hộ chiếu cho người Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hộ chiếu phổ thông của người Việt Nam có được gia hạn không?
Căn cứ Điều 7 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH quy định về thời hạn của hộ chiếu như sau:
– Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ: thời hạn sẽ là 01 năm đến 05 năm. Khi hết hạn, loại hộ chiếu này có thể được gia hạn thêm 01 lần không quá 03 năm.
– Còn đối với hộ chiếu phổ thông:
+ Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi: thời hạn là 05 năm, không được gia hạn.
+ Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên: thời hạn là 10 năm, không được gia hạn.
+ Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn: thời hạn là không quá 12 tháng, không được gia hạn.
– Đối với giấy thông hành: thời hạn là 12 tháng, không được gia hạn.
Như vậy, theo quy định trên thì hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn và không được phép gia hạn. Do đó, khi hết hạn hộ chiếu, công dân Việt Nam ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp lại hộ chiếu mới theo quy định.
2. Thủ tục gia hạn hộ chiếu cho người Việt Nam ở nước ngoài:
Như mục 1 đã phân tích, khi người Việt Nam hộ chiếu bị hết hạn sẽ không gia hạn được mà phải thực hiện cấp lại hộ chiếu mới. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp lại hộ chiếu mới như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu phổ thông nước ngoài:
– Tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông nước ngoài (theo mẫu).
– 02 ảnh chân dung.
– Giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch (trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do có quan có thẩm quyền ở Việt Nam cấp).
– Đối với người đã được cấp hộ chiếu, cần hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng.
– Giấy tờ tùy thân gồm Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản chụp) – áp dụng với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất.
– Đối với người chưa đủ 14 tuổi cần có Giấy khai sinh hoặc trích lục Giấy khai sinh (bản sao).
Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
– Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi cần có Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng minh người đại diện hợp pháp (bản sao).
(nếu như không có bản sao thì sẽ nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, cá nhân sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH quy định cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu lần 2 sẽ là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan.
– Thực hiện kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Thực hiện chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
– Thời gian giải quyết: Trường hợp cấp hộ chiếu từ lần thứ 2 trở đi, thời gian giải quyết là trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu.
– Sau khi xác nhận có đủ cơ sở, đủ điều kiện để cấp hộ chiếu cho người đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao (áp dụng trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).
– Trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp hộ chiếu, hoặc cơ quan có thẩm quyền cần thời gian dài hơn để xác minh căn cứ cấp hộ chiếu, khi đó cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị và nêu lý do.
Lưu ý: khoảng thời gian cơ quan Nhà nước kéo dài căn cứ cấp hộ chiếu là:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh theo thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị.
+ Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi.
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Nếu như chưa cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.
3. Sử dụng hộ chiếu hết hạn có bị xử phạt không?
Căn cứ theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh hiện nay, hộ chiếu là loại giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam với mục đích để xuất nhập cảnh, chứng minh được thông tin cá nhân và quốc tịch.
Trên Hộ chiếu hiện nay bao gồm những thông tin như: Ảnh chân dung; họ tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày cấp, cơ quan cấp; ngày hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. Hộ chiếu là một giấy tờ vô cùng quan trọng đối với nhiều người. Hộ chiếu hiện nay thường được sử dụng thay căn cước công dân để thực hiện các thủ tục tại ngân hàng, check-in tại sân bay,….
Hiện nay, trong các văn bản có liên quan, chưa có quy định về việc sử dụng hộ chiếu hết hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với hộ chiếu đã hết hạn tức là không còn giá trị sử dụng nữa, do vậy, công dân cũng không thể sử dụng hộ chiếu này để chứng minh nhân thân cũng như dùng để xuất, nhập cảnh.
Lưu ý: Trên thực tế, hầu như các quốc gia đều có yêu cầu khi xin visa là Hộ chiếu phải còn hạn ít nhất 06 tháng. Ngay cả với các quốc gia không yêu cầu thị thực thì lúc nhập cảnh, hành khách cũng phải xuất trình được Hộ chiếu còn hạn dài hơn 06 tháng.
Quy định này được áp dụng khá phổ biến, được áp dụng ở hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó nhiều nơi ở châu Á như Trung Quốc, Philippines, Singapore, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Đài Loan, Lào, Indonesia, Campuchia, Brunei… với mục đích tránh trường hợp không may xảy ra là công dân một nước đã nhập cảnh sang đó và bị hết hạn hộ chiếu.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Thông tư số 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
THAM KHẢO THÊM: